Tuesday, November 15, 2022

Vaccine kích hoạt miễn dịch chống ung thư

Nhóm nghiên cứu từ ĐH Osaka Metropolitan tạo ra một loại vaccine giúp kích hoạt các tế bào miễn dịch chống ung thư

Công trình được công bố trên tạp chí khoa học Journal of Controlled Release, ngày 3/11. Các chuyên gia đã tạo ra chất mang kháng nguyên - sử dụng liposome dựa trên các phân tử lipid có kích thước nano - để vận chuyển các kháng nguyên ung thư đến tế bào đuôi gai. Tế bào này có chức năng như trung tâm điều khiển hệ thống miễn dịch.

Tế bào ung thư đang phân chia. Ảnh: iStock

Wednesday, October 12, 2022

Ca ghép ruột thành công đầu tiên trên thế giới

 Emma, một tuổi, ở Tây Ban Nha đã trở thành người đầu tiên trên thế giới được ghép ruột thành công.

Ca phẫu thuật được thực hiện tại Bệnh viện La Paz ở Madrid ngày 11/10. Người hiến tạng là một bệnh nhân đã qua đời vì suy tim.

"Bé gái đã xuất viện trong tình trạng khỏe mạnh, đang ở nhà với cha mẹ", thông báo của bệnh viện nêu.


Các bác sĩ trong kíp mổ cấy ghép ruột đầu tiên trên thế giới tại Madrid, Tây Ban Nha, ngày 11/10. Ảnh: Reuters

Thursday, October 6, 2022

Sàng lọc ung thư đại trực tràng

 

Đặt vấn đề

Ung thư đại trực tràng là vấn đề toàn cầu. Theo số liệu dịch tễ học mới nhất Globocan 2012, trên qui mô toàn cầu ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 về số bệnh nhân mắc mới với khoảng 1,36 triệu bệnh nhân mắc mới và đứng hàng thứ 4 về số bệnh nhân tử vong với khoảng 694 nghìn bệnh nhân hàng năm. Đặc điểm ung thư đại trực tràng thường được chẩn đoán ở tuổi trên 50, chẩn đoán càng sớm tiên lượng càng tốt. Do vậy ung thư đại trực tràng đã được đưa vào chương trình sàng lọc của rất nhiều nước trên thế giới.

Nobel y sinh 2022: Giải mã gene để hiểu tiến hóa của loài người

Tuần lễ Nobel 2022 sẽ khởi động bằng việc trao giải Nobel y sinh cho nhà di truyền học người Thụy Điển, Svante Pääbo, về thành tựu giải mã bộ gene những loài giống người (homonins) đã tuyệt chủng và góp phần xây dựng giả thiết về sự tiến hóa của loài người.

Trước phát hiện của giáo sư Pääbo, các nghiên cứu về sự tiến hóa của loài người dựa trên hình thái các mẫu xương, công cụ lao động và những hiện vật còn sót lại.

Saturday, September 3, 2022

Điều trị nội khoa và phòng ngừa sỏi thận

 

1. TỔNG QUAN

Trên thế giới, sỏi tiết niệu nói chung là một bệnh lý rất phổ biến, chiếm tỷ lệ dao động từ 2-14% dân số. Tỷ lệ sỏi tiết niệu thấp gặp ở người dân da đen châu Mỹ, nhưng lại cao ở các nước châu Á mà điển hình là Thái Lan, Ấn Độ [1], [2], [10].

Việt Nam là một nước nằm trong khu vực vành đai sỏi của thế giới nên tỷ lệ sỏi tiết niệu cao, tỷ lệ bệnh nhân sỏi tiết niệu chiếm khoảng 40-60% bệnh lý tiết niệu nói chung, là bệnh lý hay gặp nhất trong chuyên khoa tiết niệu [1], [2].

Saturday, August 6, 2022

Báo cáo lâm sàng một trường hợp hiếm gặp: Thoát Vị Bịt

I ĐẶT VẤN ĐỀ

          Thoát vị bịt là một thoát vị thành bụng rất hiếm găp với tỷ lệ mắc khoảng 0.073% [2], lần đầu tiên được mô tả bởi Armaud de Ronsil vào năm 1724 và lần đầu tiên được điều trị thành công bởi Henry Obre vào năm  1851 [3],[4].  Bệnh xảy ra khi các thành phần trong ổ bụng chui qua chỗ khuyết của lỗ bịt để đi vào ống bịt (Hình 1) Nội dung thoát vị thường là ruột non nhưng cũng có thể là đại tràng, mạc nối lớn, vòi trứng, ruột thừa...Bệnh thường xảy ra ở bên phải do do bên trái có đại tràng sigma chắn lỗ bịt.  

          Nguyên nhân thoát vị bịt được cho là sự lỏng lẻo của sàn chậu đi kèm với tuổi cao, giảm lượng mỡ của cơ thể (làm rộng lỗ bịt) và tăng áp lực ổ bụng (tình trạng táo bón kéo dài, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cổ trướng…). Do vậy thoát vị bịt hay gặp ở phụ nữ lớn tuổi, gầy, đẻ nhiều lần và thường phối hợp với các bệnh lí khác [1],[2],[3],[4],[5]. Chính vì vậy nó được mang biệt danh "thoát vị của phụ nữ già và gầy".

Thoát vị bịt thường biểu hiện với các triệu chứng không đặc hiệu của tắc ruột cấp và thường chỉ được chẩn đoán trong khi mổ để giải quyết nguyên nhân tắc ruột. Điều trị phẫu thuật chậm trễ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ nhất là ở người già có kèm theo bệnh tim mạch và hô hấp. Chẩn đoán thoát vị bịt trước mổ vẫn là thách thức cho hầu hết các phẫu thuật viên.

          Thoát vị bịt hiện nay có thể chẩn đoán được trước mổ nhờ những hình ảnh đặc hiệu trên phim chụp cắt lớp vi tính. Bài viết này chúng tôi giới thiệu một trường hợp thoát vị bịt gây tắc ruột được chẩn đoán trước mổ bằng CT scan và được điều trị phẫu thuật cấp cứu thành công.

Tuesday, June 14, 2022

Ebook: Phẫu thuật đại trực tràng (Colon and rectum surgical)

  Giới thiệu Ebook Phẫu thuật đại trực tràng (Colon and rectum surgical)



Dostarlimab - Thuốc đầu tiên chữa khỏi hoàn toàn ung thư

 Thuốc đầu tiên chữa khỏi ung thư hoạt động thế nào

Dostarlimab là loại thuốc ngăn chặn ảnh hưởng của tế bào ung thư lên hệ miễn dịch, khiến các tế bào miễn dịch tìm và tiêu diệt khối u hiệu quả.

Các nhà khoa học hôm 8/6 tỏ ra phấn khích trước thông tin về loại thuốc đầu tiên chữa khỏi hoàn toàn ung thư trực tràng. Thuốc tên dostarlimab, được công bố sau một thử nghiệm nhỏ ở Mỹ, trong đó 12 bệnh nhân ung thư trực tràng đều thuyên giảm 100% sau khi sử dụng thuốc trong khoảng 6 tháng.

Tỷ lệ thuyên giảm này là điều chưa từng có tiền lệ, cũng là nguyên nhân khiến một số chuyên gia lạc quan đến vậy. Tuy nhiên, các chuyên gia khác lưu ý đây chỉ là thử nghiệm nhỏ, cần nghiên cứu sâu rộng hơn.

Dostarlimab đã được chấp thuận ở Mỹ và châu Âu vào tháng 4/2021. Đây là loại thuốc miễn dịch sử dụng trong điều trị ung thư nội mạc tử cung, tác động vào niêm mạc tử cung, có hiệu quả rất cao. Năm 2022, các nhà khoa học lần đầu tiên thử nghiệm thuốc trên khối u trực tràng.

Sunday, June 5, 2022

Phát triển robot tí hon ứng dụng trong y học

Các kỹ sư ở Đại học Northwestern phát triển robot biết đi điều khiển từ xa nhỏ nhất thế giới có dạng một con cua peekytoe tý hon.


Robot cua siêu nhỏ hoạt động nhờ lực đàn hồi. Ảnh: Đại học Northwestern

Nghiên cứu tiêm máu trẻ để ngăn lão hóa

 Nhóm chuyên gia tại Viện Khoa học Trung Quốc (CAS) phát hiện một kỹ thuật "ma cà rồng", theo đó máu trẻ tiêm vào chuột già có thể giúp chúng sống lâu hơn. Nghiên cứu mới xuất bản trên tạp chí Cell Stem Cell hôm 24/5.


Tranh cãi về biến đổi gene động vật

 

Bằng công nghệ chỉnh sửa gene, các nhà khoa học Mỹ loại bỏ hormone trong tế bào thần kinh để chuột hamster thân thiện hơn, nhưng nó lại trở thành "quái vật hung dữ".

Các thí nghiệm chỉnh sửa gene (CRISPR-Cas9) đang được thực hiện trên nhiều động vật. Ngoài chuột, khỉ, lợn, bọ cánh cứng..., mèo, trứng gà cũng được các nhà khoa học quan tâm thử nghiệm. Tuy nhiên, những quan điểm ủng hộ và phản đối xung quanh việc ứng dụng công nghệ này trên động vật vẫn còn tranh cãi, chưa đi đến hồi kết.

Friday, June 3, 2022

Điều trị nang ống mật chủ

Tên gọi nang ống mật chủ (common bile duct cyst) thực chất phải là nang đường mật (choledochal cyst) (vì nang của ống mật chủ chiếm chủ yếu nên tên gọi của bài này là nang ống mật chủ), đó là một bất thường bẩm sinh của cả đường mật trong và ngoài gan mà chủ yếu là do giãn không đều của cây đường mật.

Năm 1723, hai tác giả đầu tiên Vater và Ezler đã mô tả giải phẫu của một u nang ống mật chủ. Tiếp đó, Douglas báo cáo lâm sàng một ca nang ống mật chủ của 1 bệnh nhân nữ 17 tuổi có biểu hiện vàng da, sốt, đau bụng liên tục, và có khối ở bụng.

Bệnh nang ống mật chủ tương đối hiếm gặp ở các nước phương Tây. Tần số gặp từ 1/100.000-150.000 tới 1/2 triệu ca. Nang OMC phổ biến ở châu Á hơn so với ở các nước phương Tây. Miyano và Yamataka  (Nhật Bản) thông báo tần số nang ống mật chủ gặp 1/1000 dân.

Triệu chứng cổ điển là đau bụng, vàng da, và sờ thấy một khối u ở góc phần tư trên phải bụng. Thường xảy ra ở trẻ em hơn ở người lớn.

CA LÂM SÀNG GẦN 100 CON RẬN MU LÀM TỔ TRÊN MI MẮT NAM BỆNH NHÂN

 GẦN 100 CON RẬN MU LÀM TỔ TRÊN MI MẮT NAM BỆNH NHÂN

Đây là trường hợp hiếm gặp ,nam bệnh nhân 55 tuổi có địa chỉ tại Hà Giang.

Bệnh nhân đến viện khám với lý do ngứa mắt nhiều, đã khám và nhỏ thuốc tại một số bệnh viện gần nhà nhưng không khỏi.

Đến khám chuyên khoa Mắt tại Bệnh viện đa khoa Hùng Vương, bệnh nhân được kiểm tra mắt bệnh nhân dưới kính sinh hiển vi thì "tá hỏa" vì có hàng trăm ký sinh trùng và trứng ký sinh trên mi mắt bệnh nhân.

Bác sỹ đã tiến hành gây tê tại chỗ và lấy ra gần 100 ký sinh trùng rận mu và hơn 100 trứng ký sinh.

Bệnh nhân chia sẻ: Gia đình có nuôi gia cầm và gia súc phía dưới sàn nhà và có thể đó là nguyên nhân khiến ông bị nhiễm ký sinh trùng rận mu trên mắt.

Tuesday, May 10, 2022

Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C)

 

Được xác định lần đầu tiên vào tháng 4 năm 2020, hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (Multisystem Inflammatory Syndrome in Children - MIS-C) được biết là một hội chứng viêm toàn thân liên quan đến việc tiếp xúc với SARS-CoV-2. Cho đến nay, cơ chế của hội chứng hậu virus này vẫn chưa được biết rõ. Các biểu hiện liên quan đến tim mạch và thần kinh gặp phổ biến ở thanh thiếu niên hơn là trẻ nhỏ. Hơn một nửa số bệnh nhân có biểu hiện hạ huyết áp và sốc do tăng đáp ứng viêm hệ thống / giãn mạch hoặc tổn thương cơ tim. Trẻ có thể phải nhập viện và được chăm sóc đặc biệt tại ICU

Cơ chế của tổn thương tim mạch trong MIS-C chưa được hiểu biết đầy đủ, nhưng có giả thuyết cho rằng virus trực tiếp gây nhiễm độc tế bào cơ tim, rối loạn chức năng vi mạch và / hoặc viêm. Bằng chứng liên quan đến tim mạch gặp ở 40%–80% bệnh nhân, bao gồm tăng peptide lợi tiểu natri và troponin, rối loạn chức năng thất, tràn dịch màng tim, giãn hoặc phình động mạch vành và rối loạn nhịp tim. Phình động mạch vành xảy ra 8% –13% bệnh nhân MIS-C và hầu hết (93%) đều tương đối nhỏ. Rối loạn nhịp tim là một biến chứng tương đối hiếm của MIS-C, xảy ra ở 12% bệnh nhân.


Monday, May 9, 2022

Quản lý và theo dõi polyp túi mật

Quản lý và theo dõi polyp túi mật: Từ Guidelines thống nhất ESGAR, EAES, EFISDS và ESGE

ESGAR – European Society of Gastrointestinal and Abdominal Radiology: Hội điện quang tiêu hoá và ổ bụng châu Âu

EAES – European Association for Endoscopic Surgery and other Interventional Techniques (EAES): Hiệp hội phẫu thuật nội soi và các kỹ thuật can thiệp châu Âu

EFISDS – International Society of Digestive Surgery – European Federation

ESGE – European Society of Gastrointestinal Endoscopy

Giới thiệu

Chiến lược quản lý polyp túi mật tối ưu vẫn là một ẩn số trên thực hành lâm sàng. Polyp túi mật được phát hiện khá thường xuyên ở người trưởng thành qua siêu âm ổ bụng. Mặc dù ung thư túi mật không phải là một chẩn đoán thường gặp, chẩn đoán sớm là điểm mấu chốt quyết định cơ hội điều trị thành công, khi tiên lượng bệnh trở nên rất xấu ở giai đoạn tiến triển.

Năm 2017, ESGA, EAES, EFISDS và ESGE kết hợp xây dựng hướng dẫn quản lý và theo dõi polyp túi mật, được ứng dụng phổ biến trên thực hành lâm sàng tại các nước phương Tây. Tháng 12 năm 2021, phiên bản cập nhật của Guidelines này đã được xuất bản, bổ sung thêm các dữ liệu bằng chứng mới.

Tuesday, May 3, 2022

Thông báo lâm sàng: Lồng ruột non do lipoma

 1.            Mở đầu

Lồng ruột là nguyên nhân gây tắc ruột ở người lớn là rất hiếm. Luôn có một bệnh lý tiềm ẩn dẫn đến lồng ruột ở người lớn. Một trường hợp lồng ruột ở người lớn do u mỡ ruột non được trình bày theo quan điểm của mối liên quan này. Siêu âm và CT có giá trị trong chẩn đoán trước phẫu thuật. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật sớm là phương pháp điều trị chính đồng thời giúp xác định chẩn đoán xác định nguyên nhân lồng ruột

2. Ca lâm sàng

Bệnh nhân nam 58 tuổi có biểu hiện lâm sàng là đau bụng quặn cơn ở vùng mạn sườn pha kèm theo nôn, trung đại tiện bình thường. Bệnh nhân có tiền sử đau quặn từng cơn ở vùng bụng dưới bên phải trong hơn một tháng qua. Thăm khám lâm sàng cho sờ thấy 1 khối mật độ mềm kích thước 3 x 4 cm ở vùng mạn sườn trái. Siêu âm cho thấy hình ảnh lồng ruột non.CT bụng có cản quang cho thấy dấu hiệu lồng ruột điển hình ở mạn sườn trái gợi ý lồng ruột non kèm theo một tổn thương rất có thể gợi ý u mỡ thành ruột



Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thăm dò. Phẫu thuật mở bụng cho thấy lồng ruột hồi – hồi tràng cách góc Treitz khoảng 100 cm, khối lồng chặt. Tháo lồng bằng tay kiểm tra thấy có 1 khối u trong lòng hồi tràng kích thước ~ 1 x 3 cm đoạn đầu khối lồng . Cắt bỏ đoạn ruột non chứa u, mỗi đầu cách u 5 cm. Mặt cắt của bệnh phẩm được cắt bỏ cho thấy một polyp có cuống với niêm mạc bên trên còn nguyên vẹn, điển hình của một tổn thương dưới niêm mạc (Hình 2).


Kiểm tra mô bệnh học của bệnh phẩm xác nhận chẩn đoán u mỡ dưới niêm mạc lành tính . Quá trình hậu phẫu ổn định. Bệnh nhân ra viện sau 10 ngày hậu phẫu.

3.       Bàn luận

Lồng ruột là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột ở trẻ em trong khi ở người lớn, nó là một thực thể hiếm gặp, chỉ chiếm 1–5% tổng số các trường hợp biểu hiện là tắc ruột. Không giống như trẻ em, phần lớn bệnh nhân người lớn có biểu hiện lồng ruột, đều có nguyên nhân thực thể [2]. Các tình trạng bệnh lý như ung thư biểu mô, u mỡ, ung thư hạch, túi thừa và polyp tuyến hoạt động như một điểm khởi đầu dẫn đến lồng ruột. Tỷ lệ bệnh ác tính ở các tổn thương ruột non biểu hiện như lồng ruột là khoảng 30% [1]. Lipoma là một khối u lành tính phổ biến được tìm thấy ở bất kỳ vị trí nào dọc theo ống tiêu hóa , thường gặp nhất là ở hồi tràng [5]. Các tổn thương nhỏ hơn không gây ra nhiều triệu chứng. Tuy nhiên các tổn thương lớn hơn luôn dẫn đến lồng ruột. Hồi tràng cuối là vị trí phổ biến nhất để lipomas xảy ra. Loại dưới niêm mạc là phổ biến nhất sau đó là các loại giữa cơ và thanh mạc. Reijnen và cộng sự. [6] báo cáo rằng chẩn đoán trước phẫu thuật chỉ có thể được thực hiện ở 50% bệnh nhân với sự trợ giúp của các nghiên cứu hình ảnh. Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CT) ổ bụng là những phương thức hình ảnh rất hữu ích để chẩn đoán lồng ruột và bản chất của tổn thương lồng ngực.

Đối với lồng ruột cấp tính ở người lớn, phẫu thuật mở bụng được coi là lựa chọn điều trị thay vì cố gắng làm điều trị nội khoa vì có nguy cơ đáng kể về bệnh lý ác tính tiềm ẩn [8]. Mặc dù độ dài của ruột liên quan đến lồng ruột khác nhau, nhưng vẫn còn tranh cãi về vấn đề liệu có nên tháo lồng trong mổ hay không. Trong trường hợp hiện tại, chẩn đoán trước phẫu thuật là u mỡ trong ổ bụng là nguyên nhân gây lồng ruột đã được đưa ra. Khi tổn thương liên quan đến một chiều dài đáng kể của ruột non, tháo lồng trong mổ đã được thực hiện và đã thành công. Điều này đã giảm đáng kể chiều dài của đoạn ruột non phải cắt bỏ. Đoạn có chứa lipoma sau tháo lồng sẽ được cắt bỏ. Hạn chế duy nhất của phương pháp này là có thể vô tình làm tổn thương ruột và do đó có khả năng phát tán các tế bào ác tính trong quá trình thao tác trong khi cố gắng tháo lồng ruột trong các trường hợp ác tính. Do đó thao tác tháo lồng nhẹ nhàng. Nếu nỗ lực không mang lại kết quả nào, nó nên cắt bỏ toàn bộ khối lồng [9].

4. Kết luận

Lồng ruột ở người lớn là một tình trạng không phổ biến luôn có liên quan đến một tổn thương thực thể cần can thiệp phẫu thuật để đưa ra chẩn đoán xác định. U mỡ ruột non có thể gây ra hiện tượng lồng ruột như tắc nghẽn. Siêu âm và CT là những phương pháp hỗ trợ rất quan trọng trong chẩn đoán lồng ruột trước mổ. Can thiệp ngoại khoa sớm là phương pháp chính để chẩn đoán và điều trị xác định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  •      1 .  G. Lianos, N. Xeropotamos, C. Bali, G. Baltogiannis, and E. Ignatiadou, “Adult bowel intussusception: presentation, location, etiology, diagnosis and treatment,” Giornale di Chirurgia, vol. 34, no. 9-10, pp. 280–283, 2013.
  •      2.             N. Wang, X.-Y. Cui, Y. Liu et al., “Adult intussusception: a retrospective review of 41 cases,” World Journal of Gastroenterology, vol. 15, no. 26, pp. 3303–3308, 2009.
  •      3.            W. T. Stubenbord and B. Thorbjarnarson, “Intussusception in adults,” Annals of Surgery, vol. 172, no. 2, pp. 306–310, 1970.
  •      4.            D. M. Nagorney, M. G. Sarr, and D. C. McIlrath, “Surgical management of intussusception in the adult,” Annals of Surgery, vol. 193, no. 2, pp. 230–236, 1981.
  •      5.            M. N. Akcay, M. Polat, M. Cadirci, and B. Gencer, “Tumor-induced ileo-ileal invagination in adults,” American Surgeon, vol. 60, no. 12, pp. 980–981, 1994.
  •      6.            H. A. M. Reijnen, H. J. M. Joosten, and H. H. M. de Boer, “Diagnosis and treatment of adult intussusception,” The American Journal of Surgery, vol. 158, no. 1, pp. 25–28, 1989.
  •      7.            H. Akyildyiz, I. Biri, A. Akcan, C. Küçük, and E. Sözüer, “Ileal lipoma: case report,” Erciyes Tip Dergisi, vol. 33, no. 1, pp. 083–086, 2011.
  •      8.            F. Barbiera, S. Cusmà, D. Di Giacomo, M. Finazzo, A. Lo Casto, and S. Pardo, “Adult intestinal intussusception: surgery-CT correlations,” Radiologia Medica, vol. 102, no. 1-2, pp. 37–42, 2001.
  •      9.            A.-W. N. Meshikhes, S. A. M. Al-Momen, F. T. Al Talaq, and A. H. Al-Jaroof, “Adult intussusception caused by a lipoma in the small bowel: report of a case,” Surgery Today, vol. 35, no. 2, pp. 161–163, 2005.

Monday, May 2, 2022

10 bác sỹ nổi tiếng nhất thế giới

 

1.  Hippocrates (460-370 trước Công nguyên) - Ông tổ của ngành Y

Hippocrates – cha đẻ của y học hiện đại và được xem là thầy thuốc vĩ đại nhất trong thời đại của ông. Ông là tác giả của “Lời thề Đạo đức Y khoa” (Lời thề Hippocrates) mà đến nay vẫn còn được sử dụng ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ông nhận thấy mỗi người sẽ có những biểu hiện bệnh với mức độ khác nhau, khả năng chống đỡ bệnh khác nhau. Đồng thời ông là thầy thuốc đầu tiên cho rằng tư tưởng, suy nghĩ, tình cảm con người xuất phát từ não, không phải từ tim như nhiều người cùng thời vẫn nghĩ.

Sổ tay hướng dẫn sử dụng kháng sinh


TẢI VỀ





Sunday, April 17, 2022

Ứng dụng robot trong điều trị khối u

 

Robot siêu nhỏ giúp điều trị khối u

MỸ Một công ty khởi nghiệp ở Australia sắp đưa robot siêu nhỏ vào sâu trong hộp sọ con người để điều trị các bệnh về não như hội chứng Dandy-Walker và u thần kinh đệm.

 


Robot siêu nhỏ của Bionaut Labs. Ảnh: AFP

Bionaut Labs lên kế hoạch thử nghiệm lâm sàng robot siêu nhỏ có thể tiêm vào cơ thể và dẫn vào não bằng nam châm trong vòng hai năm tới. Theo nhà đồng sáng lập kiêm giám đốc điều hành Michael Shpigelmacher, tương tự điện thoại di động hiện nay chứa nhiều linh kiện nhỏ hơn hạt gạo, robot siêu nhỏ do công ty phát triển từng được xem như khoa học viễn tưởng vào thập niên 1950 và 1960.

Hợp tác với viện nghiên cứu Max Planck của Đức, Bionaut Labs sử dụng năng lượng từ để đẩy robot thay vì dùng kỹ thuật quang học hoặc siêu âm để tránh gây hại cho cơ thể. Các cuộn từ đặt bên ngoài hộp sọ của bệnh nhân được nối với máy tính, cho phép điều khiển từ xa và đưa robot tới khu vực cần điều trị của bộ não, trước khi lấy ra theo cùng lộ trình. Toàn bộ quá trình sử dụng ít điện hơn 10 - 100 lần so với chụp cộng hưởng từ.

Trong một mô phỏng, robot có dạng trụ kim loại dài vài milimet chậm rãi di chuyển theo đường đi lập trình sẵn trong hộp chứa đầy gel với mật độ tương tự não người. Sau khi tới gần túi chứa chất lỏng màu xanh dương, robot phóng cực nhanh và xuyên qua túi bằng đầu nhọn để chất lỏng chảy ra.

Các nhà nghiên cứu dự định sử dụng robot để đâm các nang chứa dịch bên trong não khi thử nghiệm lâm sàng bắt đầu sau hai năm nữa. Nếu thành công, quá trình có thể được ứng dụng để điều trị hội chứng Dandy-Walker hiếm gặp ảnh hưởng tới trẻ em. Người mắc bệnh bẩm sinh này có thể phát triển những nang to bằng quả bóng golf, sưng to và gia tăng áp lực lên não, dẫn tới hàng loạt biến chứng thần kinh nguy hiểm.

Bionaut Labs đã thử nghiệm robot trên động vật lớn như cừu và lợn. Dữ liệu cho thấy robot an toàn đối với con người. Nếu được thông qua, robot mới có nhiều lợi thế so với các phương pháp điều trị bệnh rối loạn thần kinh hiện nay. "Phần lớn phương pháp phẫu thuật và can thiệp vào não bị hạn chế do chỉ thực hiện được theo đường thẳng. Công nghệ robot siêu nhỏ cho phép tiếp cận mục tiêu mà bạn không thể tới gần theo lộ trình an toàn hết mức có thể", Shpigelmacher nói.

Năm ngoái, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) đã cấp phép cho Bionaut Labs thử nghiệm lâm sàng công nghệ để điều trị hội chứng Dandy-Walker và u thần kinh đệm, những khối u não rất khó xử lý.

(Theo AFP)

Wednesday, February 9, 2022

Điều trị bằng kháng thể hiệu quả với ung thư tuyến tiền liệt (mogamulizumab)

Điều trị bằng kháng thể ung thư tuyến tiền liệt cho thấy nhiều hứa hẹn ở chó

Các nhà nghiên cứu ở Nhật Bản đã chứng minh một phương pháp điều trị kháng thể mới cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc giúp đảo ngược một quá trình quan trọng mà các tế bào ung thư hoạt động trên hệ thống miễn dịch, với kết quả đầy hứa hẹn cho thấy trong các thí nghiệm trên những con chó mắc bệnh ung thư.

Tế bào ung thư sử dụng các cách khác nhau để “lẩn trốn” hệ thống miễn dịch, bao gồm cả việc biến một số tế bào của chính hệ thống miễn dịch để chống lại hệ miện dịch của cơ thể. Tế bào T điều hòa (Tregs) có vai trò quan trọng trong việc đánh dấu các tế bào của cơ thể là “tự thân” để hệ thống miễn dịch không tấn công nhầm chúng, như xảy ra trong các bệnh tự miễn dịch. Nhưng các tế bào ung thư dường như có thể chiếm đoạt cơ chế này, đánh lừa Tregs đánh dấu chúng là "tự thân" và ngăn chặn các tế bào miễn dịch khác tấn công, cho phép bệnh phát triển và lây lan.

Mức độ cao của Tregs đã được phát hiện trong một số loại ung thư, vì vậy một phương pháp điều trị mới nổi là sử dụng các kháng thể làm giảm mức Tregs trong khu vực. Đối với nghiên cứu mới, các nhà khoa học từ Đại học Tokyo đã nghiên cứu kỹ thuật này ở chó, loài có tuyến tiền liệt với cấu trúc tương tự như ở người. Những con chó này là vật nuôi bị ung thư tuyến tiền liệt tự nhiên.

Đầu tiên, nhóm nghiên cứu đã phân tích mức độ xâm nhập của ung thư tuyến tiền liệt bởi Tregs, và điều đó xảy ra như thế nào. Sử dụng trình tự RNA và phân tích protein, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng Tregs dường như bị khối u thu hút với số lượng cao hơn khi một protein có tên CCL17 liên kết với một thụ thể gọi là CCR4.

Tiếp theo, các nhà nghiên cứu sử dụng một loại thuốc kháng thể có tên là mogamulizumab, có tác dụng ngăn chặn thụ thể CCR4. Những con chó được dùng thuốc được phát hiện có mức Tregs lưu hành thấp hơn và sống sót lâu hơn, với ít tác dụng phụ bất lợi.

Mặc dù vẫn còn những ngày đầu để điều trị, nhưng nhóm nghiên cứu cho biết có những dấu hiệu đầy hứa hẹn cho thấy kết quả có thể truyền sang người. Phân tích trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt ở người cho thấy họ cũng có mức độ cao của các Treg thâm nhiễm khối u biểu hiện CCR4. Và mogamulizumab đã được FDA và các cơ quan tương tự ở các nước khác cho phép sử dụng ở người như một phương pháp điều trị có thể cho một loạt các bệnh khác.

Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Journal for Immunotherapy of Cancer.

Source: University of Tokyo

Friday, February 4, 2022

Phẫu thuật giảm cân (Bariatric surgery)

 Phẫu thuật giảm cân là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh béo phì và các bệnh kèm theo.

Có 4 loại phẫu thuật giảm cân chính liên quan đến dạ dày là:

·         Phẫu thuật thắt đai dạ dày (Gastric band): Trong phẫu thuật này, bác sỹ thắt một đai nhựa quanh tâm vị dạ dày, tạo thành 1 túi nhỏ. Bác sỹ có thể điều chỉnh kích thước của dạ dày bằng cách thêm bớt lượng dịch ra vào thông qua một cổng dưới da bụng được nối thông với đai nhựa. Phẫu thuật này đã từng rất phổ biến. Tuy nhiên, do tỷ lệ biến chứng lâu dài và mức độ giảm cân thấp, số ca phẫu thuật Thắt đai dạ dày giảm béo đã giảm xuống hàng năm ở Mỹ và trên toàn thế giới. Hầu hết các Trung tâm phẫu thuật lớn của Mỹ đã hiếm khi thực hiện Thắt đai dạ dày giảm béo tại thời điểm này.

·         Phẫu thuật cắt vạt dạ dày (Gastric sleeve): Đây là phẫu thuật cắt bỏ một phần lớn dạ dày (khoảng 80%), chỉ để lại một phần nhỏ để tiêu hóa thức ăn. Phần dạ dày còn lại nhỏ hơn hình ống, làm bệnh nhân ăn ít hơn và tiêu thụ calo ít hơn. Ngoài ra nó còn có tác dụng về nội tiết. Một số hormone ảnh liên quan cảm giác no và đói được sản xuất ở phần dạ dày bị loại bỏ. Tác động kết hợp của những thay đổi cơ học và hóa học diễn ra trong hệ thống tiêu hóa sau LSG dẫn đến giảm cân và chữa khỏi bệnh ở nhiều bệnh nhân.

·         Phẫu thuật nối tắt dạ dày kiểu Roux-Y (Gastric bypass): Đối với phẫu thuật này, bác sỹ sẽ đóng một phần dạ dày, chỉ để lại 1 túi nhỏ. Sau đó, nối túi nhỏ đến phần giữa ruột non, do đó thức ăn sẽ “đi tắt” qua một phần của dạ dày và ruột non, có nghĩa là phần ruột đó sẽ không bao giờ tiếp xúc với thức ăn và do đó, giảm hấp thụ calo. Các cơ chế hoạt khác góp phần giảm cân sau RYGB là thay đổi trong hệ vi sinh vật đường ruột, axit mật và năng lượng.

·         Phẫu thuật chuyển dòng mật tụy/chuyển vị tá tràng (Biliopancreatic Diversion with Duodenal Switch – BPD/DS): cắt dạ dày và nối tắt ruột. Cách tiếp cận này dẫn đến giảm hấp thu thức ăn. Với phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ khoảng 60-70% của dạ dày để dạ dày có hình dạng của một ống (cắt dạ dày hình ống). Ruột non sau đó được cắt-nối ở xa hơn nhiều so với đường thông dạ dày để hai phần ba ruột hoặc hơn bị bỏ qua, chỉ để lại một vài chục cm ruột non có thức ăn và enzyme tiêu hóa gặp nhau. Chuyển dòng mật tụy/chuyển vị tá tràng thường được thực hiện một thì; tuy nhiên, trong các trường hợp được lựa chọn, quy trình có thể được thực hiện hai thì riêng biệt – Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày hình ống sau đó chuyển dòng mật tụy sau khi giảm cân bắt đầu

 


Hình: Các phương pháp PT giảm cân phổ biến nhất. (a) Roux-en-Y gastric bypass (RYGB), (b) laparoscopic adjustable banding (LAGB), (c) vertical sleeve gastrectomy (VSG), and (d) biliopancreatic diversion with duodenal switch (BPD-DS). Nguồn: https://www.researchgate.net.

Cơ chế mà phẫu thuật giúp bạn giảm cân là:

1. Giới hạn thể tích – Dạ dày nhỏ hơn sẽ giới hạn thức ăn bạn có thể ăn trong một lần.

2. Thay đổi chuyển hóa - hormone Ghrelin được tiết chủ yếu từ dạ dày, loại hocmone này gây cảm giác thèm ăn và cảm giác đói. Cắt đi phần lớn dạ dày cũng làm giảm sút lượng hormone này sẽ làm bạn cảm thấy ít đói. Cơ thể bạn có thể thích nghi với sự thay đổi hormone này theo thời gian và bạn có thể sẽ lại cảm thấy đói.

So sánh giữa  Gastric bypass (GB) và sleeve gastrectomy (SG): đâu là phương pháp hiệu quả hơn?

Mặc dù phẫu thuật giảm cân đã được thực hiện rộng rãi trong vài thập kỷ, vẫn chưa có đồng thuận về tính an toàn và hiệu quả của các kỹ thuật khác nhau. Theo ước tính gần đây, cắt vạt dạ dày (SG) hiện là thủ thuật phổ biến nhất trên thế giới (46% trên tổng số phẫu thuật), tiếp theo là nối tắt dạ dày kiểu Roux-en-Y ( RYGB) (40% trên tổng số phẫu thuật).

Kết quả của các phân tích tổng hợp so sánh SG với RYGB còn nhiều tranh cãi. Phân tích tổng hợp đầu tiên trong lĩnh vực này cho thấy SG và GB không khác biệt đáng kể về việc giảm cân quá mức (%EWL) 18 tháng sau phẫu thuật, trong khi kết quả trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tốt hơn ở nhóm thực hiện GB. Ngược lại, một nghiên cứu khác cho thấy% EWL cao hơn ở bệnh nhân GB, trong khi không tìm thấy sự khác biệt đáng kể nào về sự thuyên giảm bệnh ĐTĐ type 2. Hơn nữa, hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh SG với RYGB báo cáo rằng các phẫu thuật này không khác biệt về% EWL. Tuy nhiên, một RCT gần đây cho thấy GB là một thủ thuật ưu việt về giảm cân và thuyên giảm bệnh ĐTĐ.

Bản báo cáo đầu tiên của nghiên cứu TOTS (Tehran obesity treatment study), một nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 1050 bệnh nhân béo phì, sau 2 năm cho thấy, cả hai phương pháp phẫu thuật đều có hiệu quả trong việc kiểm soát béo phì và làm thuyên giảm các bệnh đi kèm. Tuy nhiên, vì SG có liên quan đến tỷ lệ biến chứng thấp hơn, nên có vẻ như đây nên được coi là một thủ thuật thích hợp cho bệnh nhân béo phì, đặc biệt là những người có cấu hình chuyển hóa khỏe mạnh hơn.

Nguồn: 

https://asmbs.org/patients/bariatric-surgery-procedures 

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7370506/ 

 

Thursday, February 3, 2022

Bảo mẫu robot Trung Quốc chăm sóc thai trong tử cung nhân tạo

 Trang bị công nghệ AI, bảo mẫu robot có thể theo dõi, chăm sóc, thậm chí đánh giá và xếp hạng phôi thai khi nuôi dưỡng trong phòng thí nghiệm.

Tử cung nhân tạo với bảo mẫu AI. Ảnh: Viện Kỹ thuật Y sinh và Công nghệ Tô Châu

Nhóm nghiên cứu ở Tô Châu, tỉnh Giang Tô, miền đông Trung Quốc, cho rằng tử cung nhân tạo để các bào thai phát triển an toàn và bảo mẫu robot giúp theo dõi, chăm sóc chúng, đều khả thi trong tương lai với điều kiện luật pháp cho phép. Đây có thể là bước đột phá cho tương lai sinh đẻ ở một quốc gia đang đối mặt với tỷ lệ sinh thấp nhất trong nhiều thập kỷ, SCMP hôm 30/1 đưa tin.

Cụ thể, các chuyên gia đã phát triển một hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) có thể theo dõi và chăm sóc phôi trong quá trình chúng phát triển thành thai nhi ở môi trường tử cung nhân tạo. Nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Biomedical Engineering.

Trong nghiên cứu, bảo mẫu AI này mới chỉ chăm sóc một lượng lớn phôi động vật. Tuy nhiên, công nghệ tương tự có thể cho phép phụ nữ không cần mang thai. Thay vào đó, thai nhi sẽ phát triển bên ngoài cơ thể một cách an toàn và hiệu quả.

Tử cung nhân tạo hay "thiết bị nuôi cấy phôi dài hạn" là một bể chứa với các phôi thai chuột phát triển trong những khoang chứa đầy chất lỏng giàu dinh dưỡng, theo nhóm nghiên cứu dẫn dắt bởi giáo sư Sun Haixuan tại Viện Kỹ thuật Y sinh và Công nghệ Tô Châu thuộc Viện Khoa học Trung Quốc.

Trước đây, quá trình phát triển của mỗi phôi phải được quan sát, ghi chép và điều chỉnh thủ công. Việc này tốn nhiều công sức và không bền vững khi quy mô nghiên cứu tăng lên.

Bảo mẫu robot có thể theo dõi phôi thai một cách chi tiết chưa từng có, cả ngày lẫn đêm. Công nghệ AI giúp phát hiện những dấu hiệu thay đổi nhỏ nhất trên phôi và điều chỉnh lượng CO2, dinh dưỡng và các yếu tố đầu vào của môi trường.

Hệ thống thậm chí có thể xếp hạng các phôi theo sức khỏe và tiềm năng phát triển. Khi một phôi thai xuất hiện khiếm khuyết lớn hoặc chết, hệ thống sẽ cảnh báo kỹ thuật viên để lấy nó ra khỏi khoang chứa giống như tử cung.

Luật pháp quốc tế hiện nay cấm nghiên cứu thử nghiệm trên phôi thai người quá hai tuần tuổi. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những giai đoạn sau rất quan trọng vì vẫn còn nhiều bí ẩn chưa giải đáp về sinh lý học của sự phát triển phôi thai người điển hình, theo Sun và đồng nghiệp.

Họ cho biết, công nghệ mới không chỉ giúp hiểu thêm về nguồn gốc sự sống và sự phát triển phôi thai người, mà còn cung cấp cơ sở lý thuyết để giải quyết các dị tật bẩm sinh và những vấn đề sức khỏe sinh sản lớn khác.

Bảo mẫu robot có thể nhận diện, theo dõi phôi thai và chụp ảnh siêu sắc nét với các độ sâu khác nhau bằng cách chuyển đổi nhanh các loại ống kính, theo nhóm nghiên cứu Tô Châu. Công nghệ AI cũng cho phép robot phát hiện và học hỏi từ những hiện tượng mới mà con người có thể không thấy hoặc không chú ý. Điều này có thể giúp đẩy nhanh quá trình tối ưu hóa và lặp lại công nghệ nuôi cấy phôi dài hạn trong phòng thí nghiệm.

Trung Quốc đang đối mặt với tỷ lệ sinh giảm mạnh, số trẻ sơ sinh giảm gần một nửa trong 5 năm kể từ năm 2016. Mức tăng dân số ròng năm ngoái thấp nhất trong vòng 6 thập kỷ, theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc.

Các cuộc khảo sát cho thấy phụ nữ trẻ Trung Quốc ngày càng bỏ qua những ưu tiên truyền thống về hôn nhân và con cái, bất chấp chính sách một con đã bị xóa bỏ và nhà nước đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích.

Thực tế, tỷ lệ sinh thấp là mối quan tâm trên toàn thế giới, đặc biệt là với các xã hội phát triển. Khi Elon Musk, nhà sáng lập SpaceX, châm ngòi cho một cuộc thảo luận trên mạng xã hội về "sự sụp đổ dân số" vài tuần trước, một số chuyên gia công nghệ đã cho rằng tử cung trong phòng thí nghiệm là giải pháp tốt vì sẽ giảm bớt đau đớn, rủi ro và chi phí sinh con cho phụ nữ.

Tuesday, January 18, 2022

Robot xoắn ốc phá cục máu đông trong lòng mạch

 Các nhà khoa học phát triển mẫu robot tí hon có thể được điều khiển để mang thuốc đến vị trí chỉ định trong mạch máu.

 


Minh họa cục máu đông và robot xoắn ốc tí hon. Ảnh: Christoph Burgstedt/Qianqian Wang/Xingzhou Du/Dongdong Jin/Li Zhang

Robot tí hon giúp vá lành xương gãy trong cơ thể

 Các nhà khoa học thế giới phát triển vật liệu mới dùng để chế tạo robot, có khả năng giãn nở và lấp đầy vị trí bị khuyết xương trong tương lai.

 


Dải vật liệu (ngoài cùng bên trái) khi chưa quấn quanh mảnh xương gà (trắng). Ảnh: Olov Planthaber

Thursday, January 13, 2022

Nhiễm Covid -19 có thể gây di chứng làm teo nhỏ dương vật

 Người đàn ông Mỹ than "cậu nhỏ" bị ngắn lại gần 4cm sau khi mắc COVID-19

Gọi đến chương trình phát thanh để xin tư vấn, một người đàn ông Mỹ giấu tên cho biết “cậu nhỏ” của anh đã giảm tới gần 4cm độ dài sau khi mắc COVID-19.

Ảnh minh hoạ

“Tháng 7 năm ngoái, tôi mắc COVID-19 và phải nhập viện vì chuyển biến nặng. Sau khi xuất viện, tôi gặp phải một số vấn đề về rối loạn cương dương. 'Cậu nhỏ' của tôi đã bị teo lại khoảng 3,8cm, nhỏ hơn cả mức trung bình dù trước đó nó có kích thước bình thường. Rõ ràng đó là do tổn thương mạch máu, và các bác sĩ của tôi nghĩ rằng tình trạng này có thể sẽ kéo dài vĩnh viễn”, người đàn ông 30 tuổi bộc bạch.

Bác sĩ tiết niệu người Mỹ - Ashley Winter giải thích rằng hiện tượng co rút dương vật sau khi mắc COVID-19 có liên quan đến vấn đề rối loạn cương dương. Có một số bằng chứng cho thấy virus có thể xâm nhập và làm tổn hại mạch máu ở dương vật. “Nếu không nhận đủ máu, dương vật có thể sẽ bị ngắn lại”, bác sĩ Winter xác nhận.

Bác sĩ Winter viện dẫn một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Sức khoẻ Đàn ông Thế giới, trong đó các nhà tiết niệu học đã tìm thấy một phần xác virus corona trong dương vật của 2 người đàn ông bị rối loạn cương dương hậu COVID-19. Khoảng 7 đến 9 tháng sau khi khỏi COVID-19, 2 người đàn ông này đã phải phẫu thuật để trở lại bình thường.

Trường Đại học London (Anh) đã tiến hành khảo sát trên 3.400 tình nguyện viện về các triệu chứng hậu COVID-19, còn gọi là “long COVID”. Trong đó, 203 triệu chứng bất thường đã được ghi nhận ở các bệnh nhân từ 56 quốc gia. Gần 5% số tình nguyện viên nam cho biết họ bị “giảm kích thước tinh hoàn/dương vật”, và khoảng 15% bị rối loạn chức năng tình dục, theo kết quả khảo sát được công bố trên tạp chí EClinicalMedicine của Lancet.

Để khắc phục tình trạng này, theo bác sĩ Winter, người bệnh có thể được điều trị bằng một loại máy bơm đặc biệt, giúp máu chảy đến dương vật nhiều hơn. Liệu pháp này được áp dụng cho những người bị rối loạn cương dương để ngăn ngừa tổn thương kéo dài.