Monday, May 9, 2022

Quản lý và theo dõi polyp túi mật

Quản lý và theo dõi polyp túi mật: Từ Guidelines thống nhất ESGAR, EAES, EFISDS và ESGE

ESGAR – European Society of Gastrointestinal and Abdominal Radiology: Hội điện quang tiêu hoá và ổ bụng châu Âu

EAES – European Association for Endoscopic Surgery and other Interventional Techniques (EAES): Hiệp hội phẫu thuật nội soi và các kỹ thuật can thiệp châu Âu

EFISDS – International Society of Digestive Surgery – European Federation

ESGE – European Society of Gastrointestinal Endoscopy

Giới thiệu

Chiến lược quản lý polyp túi mật tối ưu vẫn là một ẩn số trên thực hành lâm sàng. Polyp túi mật được phát hiện khá thường xuyên ở người trưởng thành qua siêu âm ổ bụng. Mặc dù ung thư túi mật không phải là một chẩn đoán thường gặp, chẩn đoán sớm là điểm mấu chốt quyết định cơ hội điều trị thành công, khi tiên lượng bệnh trở nên rất xấu ở giai đoạn tiến triển.

Năm 2017, ESGA, EAES, EFISDS và ESGE kết hợp xây dựng hướng dẫn quản lý và theo dõi polyp túi mật, được ứng dụng phổ biến trên thực hành lâm sàng tại các nước phương Tây. Tháng 12 năm 2021, phiên bản cập nhật của Guidelines này đã được xuất bản, bổ sung thêm các dữ liệu bằng chứng mới.

Các khuyến cáo chính

1- Siêu âm ổ bụng nên là công cụ thăm dò đầu tiên được lựa chọn với tổn thương polyp túi mật.

Các thăm dò hình ảnh khác như MRI, PET/CT: không được khuyến cáo chỉ định thường quy cho tất cả các trường hợp.

Siêu âm sử dụng chất cản âm, siêu âm độ phân giải cao hay siêu âm nội soi có thể hữu ích trong một số trường hợp khó chẩn đoán.

2- Cắt túi mật được khuyến cáo cho những bệnh nhân có polyp túi mật kích thước >= 10mm, nếu điều kiện toàn thân cho phép và người bệnh chấp thuận phẫu thuật. Hội chẩn tiểu ban đa chuyên khoa là cần thiết để đánh giá nguy cơ ác tính ở mỗi trường hợp.

Sử dụng ngưỡng phân định 10mm, độ nhạy, độ đặc điều, giá trị dự báo dương tính và âm tính cho chẩn đoán polyp tân sản của túi mật là 68,1%, 70,2%, 72,9% và 65,1%.

3- Cắt túi mật được đề nghị cho những bệnh nhân polyp túi mật có triệu chứng lâm sàng tại túi mật, được loại trừ các nguyên nhân khác. Điều kiện toàn thân cho phép và người bệnh chấp thuận phẫu thuật sau khi được giải thích và tư vấn kỹ về lợi ích của cắt túi mật và nguy cơ các triệu chứng tiếp diễn dai dẳng.

4- Trường hợp polyp túi mật có kích thước 6 – 9mm, đi kèm với ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tổn thương ác tính, cắt túi mật được khuyến cáo nếu điều kiện toàn thân cho phép và người bệnh chấp thuận phẫu thuật.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Tuổi trên 60, tiền sử bệnh viêm đường mật xơ hóa tiên phát, chủng tộc người châu Á, polyp dạng chân đế rộng (Thành túi mật dày khu trú > 4mm).

5- Trường hợp polyp túi mật có kích thước 6 – 9mm, người bệnh không có yếu tố nguy cơ tổn thương ác tính hoặc polyp túi mật kích thước nhỏ hơn 5mm kèm theo yếu tố nguy cơ, theo dõi định kỳ sau 6 tháng, 1 năm và 2 năm với siêu âm ổ bụng được khuyến cáo thực hiện.

6- Người bệnh không có yếu tố nguy cơ tổn thương ác tính và polyp túi mật kích thước nhỏ hơn 5mm, theo dõi định kỳ được xem là không được yêu cầu.

7- Nếu trong thời gian theo dõi, polyp túi mật tăng kích thước đến 10mm, chỉ định cắt túi mật nên được đặt ra. Nếu kích thước polyp túi mật tăng trên 2mm trong vòng 2 năm theo dõi, kích thước hiện tại của polyp nên được xem xét cùng các yếu tố nguy cơ ác tính của người bệnh. Hội chẩn tiểu ban đa chuyên ngành nên được diễn ra trước khi quyết định tiếp tục theo dõi hay cắt túi mật.

8- Nếu trong thời gian theo dõi, polyp túi mật biến mất, kế hoạch theo dõi có thể dừng lại.

Giản đồ hướng dẫn quản lý và theo dõi polyp túi mật

Nguồn tổng hợp : BSNT Trần Trung Bách BV K cơ sở Tân Triều