Tuesday, May 10, 2022

Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C)

 

Được xác định lần đầu tiên vào tháng 4 năm 2020, hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (Multisystem Inflammatory Syndrome in Children - MIS-C) được biết là một hội chứng viêm toàn thân liên quan đến việc tiếp xúc với SARS-CoV-2. Cho đến nay, cơ chế của hội chứng hậu virus này vẫn chưa được biết rõ. Các biểu hiện liên quan đến tim mạch và thần kinh gặp phổ biến ở thanh thiếu niên hơn là trẻ nhỏ. Hơn một nửa số bệnh nhân có biểu hiện hạ huyết áp và sốc do tăng đáp ứng viêm hệ thống / giãn mạch hoặc tổn thương cơ tim. Trẻ có thể phải nhập viện và được chăm sóc đặc biệt tại ICU

Cơ chế của tổn thương tim mạch trong MIS-C chưa được hiểu biết đầy đủ, nhưng có giả thuyết cho rằng virus trực tiếp gây nhiễm độc tế bào cơ tim, rối loạn chức năng vi mạch và / hoặc viêm. Bằng chứng liên quan đến tim mạch gặp ở 40%–80% bệnh nhân, bao gồm tăng peptide lợi tiểu natri và troponin, rối loạn chức năng thất, tràn dịch màng tim, giãn hoặc phình động mạch vành và rối loạn nhịp tim. Phình động mạch vành xảy ra 8% –13% bệnh nhân MIS-C và hầu hết (93%) đều tương đối nhỏ. Rối loạn nhịp tim là một biến chứng tương đối hiếm của MIS-C, xảy ra ở 12% bệnh nhân.


Monday, May 9, 2022

Quản lý và theo dõi polyp túi mật

Quản lý và theo dõi polyp túi mật: Từ Guidelines thống nhất ESGAR, EAES, EFISDS và ESGE

ESGAR – European Society of Gastrointestinal and Abdominal Radiology: Hội điện quang tiêu hoá và ổ bụng châu Âu

EAES – European Association for Endoscopic Surgery and other Interventional Techniques (EAES): Hiệp hội phẫu thuật nội soi và các kỹ thuật can thiệp châu Âu

EFISDS – International Society of Digestive Surgery – European Federation

ESGE – European Society of Gastrointestinal Endoscopy

Giới thiệu

Chiến lược quản lý polyp túi mật tối ưu vẫn là một ẩn số trên thực hành lâm sàng. Polyp túi mật được phát hiện khá thường xuyên ở người trưởng thành qua siêu âm ổ bụng. Mặc dù ung thư túi mật không phải là một chẩn đoán thường gặp, chẩn đoán sớm là điểm mấu chốt quyết định cơ hội điều trị thành công, khi tiên lượng bệnh trở nên rất xấu ở giai đoạn tiến triển.

Năm 2017, ESGA, EAES, EFISDS và ESGE kết hợp xây dựng hướng dẫn quản lý và theo dõi polyp túi mật, được ứng dụng phổ biến trên thực hành lâm sàng tại các nước phương Tây. Tháng 12 năm 2021, phiên bản cập nhật của Guidelines này đã được xuất bản, bổ sung thêm các dữ liệu bằng chứng mới.

Tuesday, May 3, 2022

Thông báo lâm sàng: Lồng ruột non do lipoma

 1.            Mở đầu

Lồng ruột là nguyên nhân gây tắc ruột ở người lớn là rất hiếm. Luôn có một bệnh lý tiềm ẩn dẫn đến lồng ruột ở người lớn. Một trường hợp lồng ruột ở người lớn do u mỡ ruột non được trình bày theo quan điểm của mối liên quan này. Siêu âm và CT có giá trị trong chẩn đoán trước phẫu thuật. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật sớm là phương pháp điều trị chính đồng thời giúp xác định chẩn đoán xác định nguyên nhân lồng ruột

2. Ca lâm sàng

Bệnh nhân nam 58 tuổi có biểu hiện lâm sàng là đau bụng quặn cơn ở vùng mạn sườn pha kèm theo nôn, trung đại tiện bình thường. Bệnh nhân có tiền sử đau quặn từng cơn ở vùng bụng dưới bên phải trong hơn một tháng qua. Thăm khám lâm sàng cho sờ thấy 1 khối mật độ mềm kích thước 3 x 4 cm ở vùng mạn sườn trái. Siêu âm cho thấy hình ảnh lồng ruột non.CT bụng có cản quang cho thấy dấu hiệu lồng ruột điển hình ở mạn sườn trái gợi ý lồng ruột non kèm theo một tổn thương rất có thể gợi ý u mỡ thành ruột



Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thăm dò. Phẫu thuật mở bụng cho thấy lồng ruột hồi – hồi tràng cách góc Treitz khoảng 100 cm, khối lồng chặt. Tháo lồng bằng tay kiểm tra thấy có 1 khối u trong lòng hồi tràng kích thước ~ 1 x 3 cm đoạn đầu khối lồng . Cắt bỏ đoạn ruột non chứa u, mỗi đầu cách u 5 cm. Mặt cắt của bệnh phẩm được cắt bỏ cho thấy một polyp có cuống với niêm mạc bên trên còn nguyên vẹn, điển hình của một tổn thương dưới niêm mạc (Hình 2).


Kiểm tra mô bệnh học của bệnh phẩm xác nhận chẩn đoán u mỡ dưới niêm mạc lành tính . Quá trình hậu phẫu ổn định. Bệnh nhân ra viện sau 10 ngày hậu phẫu.

3.       Bàn luận

Lồng ruột là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột ở trẻ em trong khi ở người lớn, nó là một thực thể hiếm gặp, chỉ chiếm 1–5% tổng số các trường hợp biểu hiện là tắc ruột. Không giống như trẻ em, phần lớn bệnh nhân người lớn có biểu hiện lồng ruột, đều có nguyên nhân thực thể [2]. Các tình trạng bệnh lý như ung thư biểu mô, u mỡ, ung thư hạch, túi thừa và polyp tuyến hoạt động như một điểm khởi đầu dẫn đến lồng ruột. Tỷ lệ bệnh ác tính ở các tổn thương ruột non biểu hiện như lồng ruột là khoảng 30% [1]. Lipoma là một khối u lành tính phổ biến được tìm thấy ở bất kỳ vị trí nào dọc theo ống tiêu hóa , thường gặp nhất là ở hồi tràng [5]. Các tổn thương nhỏ hơn không gây ra nhiều triệu chứng. Tuy nhiên các tổn thương lớn hơn luôn dẫn đến lồng ruột. Hồi tràng cuối là vị trí phổ biến nhất để lipomas xảy ra. Loại dưới niêm mạc là phổ biến nhất sau đó là các loại giữa cơ và thanh mạc. Reijnen và cộng sự. [6] báo cáo rằng chẩn đoán trước phẫu thuật chỉ có thể được thực hiện ở 50% bệnh nhân với sự trợ giúp của các nghiên cứu hình ảnh. Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CT) ổ bụng là những phương thức hình ảnh rất hữu ích để chẩn đoán lồng ruột và bản chất của tổn thương lồng ngực.

Đối với lồng ruột cấp tính ở người lớn, phẫu thuật mở bụng được coi là lựa chọn điều trị thay vì cố gắng làm điều trị nội khoa vì có nguy cơ đáng kể về bệnh lý ác tính tiềm ẩn [8]. Mặc dù độ dài của ruột liên quan đến lồng ruột khác nhau, nhưng vẫn còn tranh cãi về vấn đề liệu có nên tháo lồng trong mổ hay không. Trong trường hợp hiện tại, chẩn đoán trước phẫu thuật là u mỡ trong ổ bụng là nguyên nhân gây lồng ruột đã được đưa ra. Khi tổn thương liên quan đến một chiều dài đáng kể của ruột non, tháo lồng trong mổ đã được thực hiện và đã thành công. Điều này đã giảm đáng kể chiều dài của đoạn ruột non phải cắt bỏ. Đoạn có chứa lipoma sau tháo lồng sẽ được cắt bỏ. Hạn chế duy nhất của phương pháp này là có thể vô tình làm tổn thương ruột và do đó có khả năng phát tán các tế bào ác tính trong quá trình thao tác trong khi cố gắng tháo lồng ruột trong các trường hợp ác tính. Do đó thao tác tháo lồng nhẹ nhàng. Nếu nỗ lực không mang lại kết quả nào, nó nên cắt bỏ toàn bộ khối lồng [9].

4. Kết luận

Lồng ruột ở người lớn là một tình trạng không phổ biến luôn có liên quan đến một tổn thương thực thể cần can thiệp phẫu thuật để đưa ra chẩn đoán xác định. U mỡ ruột non có thể gây ra hiện tượng lồng ruột như tắc nghẽn. Siêu âm và CT là những phương pháp hỗ trợ rất quan trọng trong chẩn đoán lồng ruột trước mổ. Can thiệp ngoại khoa sớm là phương pháp chính để chẩn đoán và điều trị xác định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  •      1 .  G. Lianos, N. Xeropotamos, C. Bali, G. Baltogiannis, and E. Ignatiadou, “Adult bowel intussusception: presentation, location, etiology, diagnosis and treatment,” Giornale di Chirurgia, vol. 34, no. 9-10, pp. 280–283, 2013.
  •      2.             N. Wang, X.-Y. Cui, Y. Liu et al., “Adult intussusception: a retrospective review of 41 cases,” World Journal of Gastroenterology, vol. 15, no. 26, pp. 3303–3308, 2009.
  •      3.            W. T. Stubenbord and B. Thorbjarnarson, “Intussusception in adults,” Annals of Surgery, vol. 172, no. 2, pp. 306–310, 1970.
  •      4.            D. M. Nagorney, M. G. Sarr, and D. C. McIlrath, “Surgical management of intussusception in the adult,” Annals of Surgery, vol. 193, no. 2, pp. 230–236, 1981.
  •      5.            M. N. Akcay, M. Polat, M. Cadirci, and B. Gencer, “Tumor-induced ileo-ileal invagination in adults,” American Surgeon, vol. 60, no. 12, pp. 980–981, 1994.
  •      6.            H. A. M. Reijnen, H. J. M. Joosten, and H. H. M. de Boer, “Diagnosis and treatment of adult intussusception,” The American Journal of Surgery, vol. 158, no. 1, pp. 25–28, 1989.
  •      7.            H. Akyildyiz, I. Biri, A. Akcan, C. Küçük, and E. Sözüer, “Ileal lipoma: case report,” Erciyes Tip Dergisi, vol. 33, no. 1, pp. 083–086, 2011.
  •      8.            F. Barbiera, S. Cusmà, D. Di Giacomo, M. Finazzo, A. Lo Casto, and S. Pardo, “Adult intestinal intussusception: surgery-CT correlations,” Radiologia Medica, vol. 102, no. 1-2, pp. 37–42, 2001.
  •      9.            A.-W. N. Meshikhes, S. A. M. Al-Momen, F. T. Al Talaq, and A. H. Al-Jaroof, “Adult intussusception caused by a lipoma in the small bowel: report of a case,” Surgery Today, vol. 35, no. 2, pp. 161–163, 2005.

Monday, May 2, 2022

10 bác sỹ nổi tiếng nhất thế giới

 

1.  Hippocrates (460-370 trước Công nguyên) - Ông tổ của ngành Y

Hippocrates – cha đẻ của y học hiện đại và được xem là thầy thuốc vĩ đại nhất trong thời đại của ông. Ông là tác giả của “Lời thề Đạo đức Y khoa” (Lời thề Hippocrates) mà đến nay vẫn còn được sử dụng ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ông nhận thấy mỗi người sẽ có những biểu hiện bệnh với mức độ khác nhau, khả năng chống đỡ bệnh khác nhau. Đồng thời ông là thầy thuốc đầu tiên cho rằng tư tưởng, suy nghĩ, tình cảm con người xuất phát từ não, không phải từ tim như nhiều người cùng thời vẫn nghĩ.

Sổ tay hướng dẫn sử dụng kháng sinh


TẢI VỀ