Wednesday, February 9, 2022

Điều trị bằng kháng thể hiệu quả với ung thư tuyến tiền liệt (mogamulizumab)

Điều trị bằng kháng thể ung thư tuyến tiền liệt cho thấy nhiều hứa hẹn ở chó

Các nhà nghiên cứu ở Nhật Bản đã chứng minh một phương pháp điều trị kháng thể mới cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc giúp đảo ngược một quá trình quan trọng mà các tế bào ung thư hoạt động trên hệ thống miễn dịch, với kết quả đầy hứa hẹn cho thấy trong các thí nghiệm trên những con chó mắc bệnh ung thư.

Tế bào ung thư sử dụng các cách khác nhau để “lẩn trốn” hệ thống miễn dịch, bao gồm cả việc biến một số tế bào của chính hệ thống miễn dịch để chống lại hệ miện dịch của cơ thể. Tế bào T điều hòa (Tregs) có vai trò quan trọng trong việc đánh dấu các tế bào của cơ thể là “tự thân” để hệ thống miễn dịch không tấn công nhầm chúng, như xảy ra trong các bệnh tự miễn dịch. Nhưng các tế bào ung thư dường như có thể chiếm đoạt cơ chế này, đánh lừa Tregs đánh dấu chúng là "tự thân" và ngăn chặn các tế bào miễn dịch khác tấn công, cho phép bệnh phát triển và lây lan.

Mức độ cao của Tregs đã được phát hiện trong một số loại ung thư, vì vậy một phương pháp điều trị mới nổi là sử dụng các kháng thể làm giảm mức Tregs trong khu vực. Đối với nghiên cứu mới, các nhà khoa học từ Đại học Tokyo đã nghiên cứu kỹ thuật này ở chó, loài có tuyến tiền liệt với cấu trúc tương tự như ở người. Những con chó này là vật nuôi bị ung thư tuyến tiền liệt tự nhiên.

Đầu tiên, nhóm nghiên cứu đã phân tích mức độ xâm nhập của ung thư tuyến tiền liệt bởi Tregs, và điều đó xảy ra như thế nào. Sử dụng trình tự RNA và phân tích protein, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng Tregs dường như bị khối u thu hút với số lượng cao hơn khi một protein có tên CCL17 liên kết với một thụ thể gọi là CCR4.

Tiếp theo, các nhà nghiên cứu sử dụng một loại thuốc kháng thể có tên là mogamulizumab, có tác dụng ngăn chặn thụ thể CCR4. Những con chó được dùng thuốc được phát hiện có mức Tregs lưu hành thấp hơn và sống sót lâu hơn, với ít tác dụng phụ bất lợi.

Mặc dù vẫn còn những ngày đầu để điều trị, nhưng nhóm nghiên cứu cho biết có những dấu hiệu đầy hứa hẹn cho thấy kết quả có thể truyền sang người. Phân tích trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt ở người cho thấy họ cũng có mức độ cao của các Treg thâm nhiễm khối u biểu hiện CCR4. Và mogamulizumab đã được FDA và các cơ quan tương tự ở các nước khác cho phép sử dụng ở người như một phương pháp điều trị có thể cho một loạt các bệnh khác.

Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Journal for Immunotherapy of Cancer.

Source: University of Tokyo

Friday, February 4, 2022

Phẫu thuật giảm cân (Bariatric surgery)

 Phẫu thuật giảm cân là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh béo phì và các bệnh kèm theo.

Có 4 loại phẫu thuật giảm cân chính liên quan đến dạ dày là:

·         Phẫu thuật thắt đai dạ dày (Gastric band): Trong phẫu thuật này, bác sỹ thắt một đai nhựa quanh tâm vị dạ dày, tạo thành 1 túi nhỏ. Bác sỹ có thể điều chỉnh kích thước của dạ dày bằng cách thêm bớt lượng dịch ra vào thông qua một cổng dưới da bụng được nối thông với đai nhựa. Phẫu thuật này đã từng rất phổ biến. Tuy nhiên, do tỷ lệ biến chứng lâu dài và mức độ giảm cân thấp, số ca phẫu thuật Thắt đai dạ dày giảm béo đã giảm xuống hàng năm ở Mỹ và trên toàn thế giới. Hầu hết các Trung tâm phẫu thuật lớn của Mỹ đã hiếm khi thực hiện Thắt đai dạ dày giảm béo tại thời điểm này.

·         Phẫu thuật cắt vạt dạ dày (Gastric sleeve): Đây là phẫu thuật cắt bỏ một phần lớn dạ dày (khoảng 80%), chỉ để lại một phần nhỏ để tiêu hóa thức ăn. Phần dạ dày còn lại nhỏ hơn hình ống, làm bệnh nhân ăn ít hơn và tiêu thụ calo ít hơn. Ngoài ra nó còn có tác dụng về nội tiết. Một số hormone ảnh liên quan cảm giác no và đói được sản xuất ở phần dạ dày bị loại bỏ. Tác động kết hợp của những thay đổi cơ học và hóa học diễn ra trong hệ thống tiêu hóa sau LSG dẫn đến giảm cân và chữa khỏi bệnh ở nhiều bệnh nhân.

·         Phẫu thuật nối tắt dạ dày kiểu Roux-Y (Gastric bypass): Đối với phẫu thuật này, bác sỹ sẽ đóng một phần dạ dày, chỉ để lại 1 túi nhỏ. Sau đó, nối túi nhỏ đến phần giữa ruột non, do đó thức ăn sẽ “đi tắt” qua một phần của dạ dày và ruột non, có nghĩa là phần ruột đó sẽ không bao giờ tiếp xúc với thức ăn và do đó, giảm hấp thụ calo. Các cơ chế hoạt khác góp phần giảm cân sau RYGB là thay đổi trong hệ vi sinh vật đường ruột, axit mật và năng lượng.

·         Phẫu thuật chuyển dòng mật tụy/chuyển vị tá tràng (Biliopancreatic Diversion with Duodenal Switch – BPD/DS): cắt dạ dày và nối tắt ruột. Cách tiếp cận này dẫn đến giảm hấp thu thức ăn. Với phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ khoảng 60-70% của dạ dày để dạ dày có hình dạng của một ống (cắt dạ dày hình ống). Ruột non sau đó được cắt-nối ở xa hơn nhiều so với đường thông dạ dày để hai phần ba ruột hoặc hơn bị bỏ qua, chỉ để lại một vài chục cm ruột non có thức ăn và enzyme tiêu hóa gặp nhau. Chuyển dòng mật tụy/chuyển vị tá tràng thường được thực hiện một thì; tuy nhiên, trong các trường hợp được lựa chọn, quy trình có thể được thực hiện hai thì riêng biệt – Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày hình ống sau đó chuyển dòng mật tụy sau khi giảm cân bắt đầu

 


Hình: Các phương pháp PT giảm cân phổ biến nhất. (a) Roux-en-Y gastric bypass (RYGB), (b) laparoscopic adjustable banding (LAGB), (c) vertical sleeve gastrectomy (VSG), and (d) biliopancreatic diversion with duodenal switch (BPD-DS). Nguồn: https://www.researchgate.net.

Cơ chế mà phẫu thuật giúp bạn giảm cân là:

1. Giới hạn thể tích – Dạ dày nhỏ hơn sẽ giới hạn thức ăn bạn có thể ăn trong một lần.

2. Thay đổi chuyển hóa - hormone Ghrelin được tiết chủ yếu từ dạ dày, loại hocmone này gây cảm giác thèm ăn và cảm giác đói. Cắt đi phần lớn dạ dày cũng làm giảm sút lượng hormone này sẽ làm bạn cảm thấy ít đói. Cơ thể bạn có thể thích nghi với sự thay đổi hormone này theo thời gian và bạn có thể sẽ lại cảm thấy đói.

So sánh giữa  Gastric bypass (GB) và sleeve gastrectomy (SG): đâu là phương pháp hiệu quả hơn?

Mặc dù phẫu thuật giảm cân đã được thực hiện rộng rãi trong vài thập kỷ, vẫn chưa có đồng thuận về tính an toàn và hiệu quả của các kỹ thuật khác nhau. Theo ước tính gần đây, cắt vạt dạ dày (SG) hiện là thủ thuật phổ biến nhất trên thế giới (46% trên tổng số phẫu thuật), tiếp theo là nối tắt dạ dày kiểu Roux-en-Y ( RYGB) (40% trên tổng số phẫu thuật).

Kết quả của các phân tích tổng hợp so sánh SG với RYGB còn nhiều tranh cãi. Phân tích tổng hợp đầu tiên trong lĩnh vực này cho thấy SG và GB không khác biệt đáng kể về việc giảm cân quá mức (%EWL) 18 tháng sau phẫu thuật, trong khi kết quả trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tốt hơn ở nhóm thực hiện GB. Ngược lại, một nghiên cứu khác cho thấy% EWL cao hơn ở bệnh nhân GB, trong khi không tìm thấy sự khác biệt đáng kể nào về sự thuyên giảm bệnh ĐTĐ type 2. Hơn nữa, hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh SG với RYGB báo cáo rằng các phẫu thuật này không khác biệt về% EWL. Tuy nhiên, một RCT gần đây cho thấy GB là một thủ thuật ưu việt về giảm cân và thuyên giảm bệnh ĐTĐ.

Bản báo cáo đầu tiên của nghiên cứu TOTS (Tehran obesity treatment study), một nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 1050 bệnh nhân béo phì, sau 2 năm cho thấy, cả hai phương pháp phẫu thuật đều có hiệu quả trong việc kiểm soát béo phì và làm thuyên giảm các bệnh đi kèm. Tuy nhiên, vì SG có liên quan đến tỷ lệ biến chứng thấp hơn, nên có vẻ như đây nên được coi là một thủ thuật thích hợp cho bệnh nhân béo phì, đặc biệt là những người có cấu hình chuyển hóa khỏe mạnh hơn.

Nguồn: 

https://asmbs.org/patients/bariatric-surgery-procedures 

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7370506/ 

 

Thursday, February 3, 2022

Bảo mẫu robot Trung Quốc chăm sóc thai trong tử cung nhân tạo

 Trang bị công nghệ AI, bảo mẫu robot có thể theo dõi, chăm sóc, thậm chí đánh giá và xếp hạng phôi thai khi nuôi dưỡng trong phòng thí nghiệm.

Tử cung nhân tạo với bảo mẫu AI. Ảnh: Viện Kỹ thuật Y sinh và Công nghệ Tô Châu

Nhóm nghiên cứu ở Tô Châu, tỉnh Giang Tô, miền đông Trung Quốc, cho rằng tử cung nhân tạo để các bào thai phát triển an toàn và bảo mẫu robot giúp theo dõi, chăm sóc chúng, đều khả thi trong tương lai với điều kiện luật pháp cho phép. Đây có thể là bước đột phá cho tương lai sinh đẻ ở một quốc gia đang đối mặt với tỷ lệ sinh thấp nhất trong nhiều thập kỷ, SCMP hôm 30/1 đưa tin.

Cụ thể, các chuyên gia đã phát triển một hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) có thể theo dõi và chăm sóc phôi trong quá trình chúng phát triển thành thai nhi ở môi trường tử cung nhân tạo. Nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Biomedical Engineering.

Trong nghiên cứu, bảo mẫu AI này mới chỉ chăm sóc một lượng lớn phôi động vật. Tuy nhiên, công nghệ tương tự có thể cho phép phụ nữ không cần mang thai. Thay vào đó, thai nhi sẽ phát triển bên ngoài cơ thể một cách an toàn và hiệu quả.

Tử cung nhân tạo hay "thiết bị nuôi cấy phôi dài hạn" là một bể chứa với các phôi thai chuột phát triển trong những khoang chứa đầy chất lỏng giàu dinh dưỡng, theo nhóm nghiên cứu dẫn dắt bởi giáo sư Sun Haixuan tại Viện Kỹ thuật Y sinh và Công nghệ Tô Châu thuộc Viện Khoa học Trung Quốc.

Trước đây, quá trình phát triển của mỗi phôi phải được quan sát, ghi chép và điều chỉnh thủ công. Việc này tốn nhiều công sức và không bền vững khi quy mô nghiên cứu tăng lên.

Bảo mẫu robot có thể theo dõi phôi thai một cách chi tiết chưa từng có, cả ngày lẫn đêm. Công nghệ AI giúp phát hiện những dấu hiệu thay đổi nhỏ nhất trên phôi và điều chỉnh lượng CO2, dinh dưỡng và các yếu tố đầu vào của môi trường.

Hệ thống thậm chí có thể xếp hạng các phôi theo sức khỏe và tiềm năng phát triển. Khi một phôi thai xuất hiện khiếm khuyết lớn hoặc chết, hệ thống sẽ cảnh báo kỹ thuật viên để lấy nó ra khỏi khoang chứa giống như tử cung.

Luật pháp quốc tế hiện nay cấm nghiên cứu thử nghiệm trên phôi thai người quá hai tuần tuổi. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những giai đoạn sau rất quan trọng vì vẫn còn nhiều bí ẩn chưa giải đáp về sinh lý học của sự phát triển phôi thai người điển hình, theo Sun và đồng nghiệp.

Họ cho biết, công nghệ mới không chỉ giúp hiểu thêm về nguồn gốc sự sống và sự phát triển phôi thai người, mà còn cung cấp cơ sở lý thuyết để giải quyết các dị tật bẩm sinh và những vấn đề sức khỏe sinh sản lớn khác.

Bảo mẫu robot có thể nhận diện, theo dõi phôi thai và chụp ảnh siêu sắc nét với các độ sâu khác nhau bằng cách chuyển đổi nhanh các loại ống kính, theo nhóm nghiên cứu Tô Châu. Công nghệ AI cũng cho phép robot phát hiện và học hỏi từ những hiện tượng mới mà con người có thể không thấy hoặc không chú ý. Điều này có thể giúp đẩy nhanh quá trình tối ưu hóa và lặp lại công nghệ nuôi cấy phôi dài hạn trong phòng thí nghiệm.

Trung Quốc đang đối mặt với tỷ lệ sinh giảm mạnh, số trẻ sơ sinh giảm gần một nửa trong 5 năm kể từ năm 2016. Mức tăng dân số ròng năm ngoái thấp nhất trong vòng 6 thập kỷ, theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc.

Các cuộc khảo sát cho thấy phụ nữ trẻ Trung Quốc ngày càng bỏ qua những ưu tiên truyền thống về hôn nhân và con cái, bất chấp chính sách một con đã bị xóa bỏ và nhà nước đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích.

Thực tế, tỷ lệ sinh thấp là mối quan tâm trên toàn thế giới, đặc biệt là với các xã hội phát triển. Khi Elon Musk, nhà sáng lập SpaceX, châm ngòi cho một cuộc thảo luận trên mạng xã hội về "sự sụp đổ dân số" vài tuần trước, một số chuyên gia công nghệ đã cho rằng tử cung trong phòng thí nghiệm là giải pháp tốt vì sẽ giảm bớt đau đớn, rủi ro và chi phí sinh con cho phụ nữ.