Saturday, October 31, 2015

Phương pháp học tập Y Khoa

1. Biết rõ “bia” của mình

Người đi học phải biết rõ mục tiêu học tập như người đi tập bắn phải biết rõ bia của mình. Chân lý là như vậy nhưng nhiều sinh viên y khoa vẫn cứ “tập bắn” ... ra ngoài bia! Dưới đây xin nêu một số ví dụ về những sinh viên như vậy (mong rằng trong số đó không có bạn).

Ví dụ 1. Sinh viên y thuộc các hệ đào tạo bác sĩ y khoa, cử nhân điều dưỡng, cử nhân y tế công cộng khi học về một vi khuẩn gây bệnh lại quan tâm đến kỹ thuật nuôi cấy phân lập và định danh hơn khả năng và cơ chế gây bệnh của vi khuẩn; khi học về kháng sinh đồ lại quan tâm đến qui trình thực hiện và các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến kết quả hơn nguyên lý và mục đích.

Cẩm Nang Kỹ Năng Học Tập Dành Cho Sinh Viên Y Khoa




  1. TẢI VỀ

  2. MỤC LỤC 
  3. MỞ ĐẦU.. 
  4.  LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP: 
  5.  SỬ DỤNG THỜI GIAN HIỆU QUẢ.. 
  6.  ĐỂ BUỔI HỌC LÝ THUYẾT TRỞ NÊN THÚ VỊ HƠN.. 
  7.  HỌC TẬP THEO NHÓM... 
  8.  TỪ VỰNG TRONG GIAO TIẾP.. 
  9.  KỸ NĂNG ĐƯA Ý KIẾN PHẢN HỒI 
  10.  KINH NGHIỆM HỌC TẠI PHÒNG THỰC HÀNH TIỀN LÂM SÀNG.. 
  11.  KINH + NGHIỆM + ĐI + HỌC + LÂM SÀNG + Ở BỆNH VIỆN.. 
  12.  KỸ NĂNG TỰ HỌC.. 
  13.  LÀM THẾ NÀO ĐỂ NHỚ VÀ HIỂU BÀI HƠN?. 
  14.  TÌM KIẾM VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 
  15.  KỸ NĂNG GHI CHÉP VÀ ĐỌC TÀI LIỆU.. 
  16. THAM VẤN GIẢNG VIÊN VÀ CÁC CỐ VẤN HỌC TẬP.. 
  17.  KIỂM SOÁT LO ÂU.. 
  18.  LÀM THẾ NÀO ĐỂ VƯỢT QUA CÁC KỲ THI VÀ KIỂM TRA MỘT CÁCH DỄ DÀNG?   
  19. TRỢ GIÚP SINH VIÊN: 

1.MỞ ĐẦU

Chúc mừng các bạn đã trở thành tân sinh viên của trường Y - nơi các bạn học tập và rèn luyện để trở thành những cán bộ y tế góp sức nhỏ bé của mình trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Khi bắt đầu học trong các trường y khoa, các bạn có thể gặp những khó khăn nhất định do môi trường và điều kiện học tập thay đổi. Cuốn sách nhỏ này được thiết kết để giúp các bạn sinh viên nắm được một số kỹ năng học tập cơ bản để các bạn nhanh chóng bắt nhịp với môi trường học tập mới đạt hiệu quả cao nhất. Cho dù bạn là sinh viên đại học y, cao đẳng y hay học sinh điều dưỡng, y sỹ, hộ sinh, dù bạn là sinh viên dự bị, sinh viên mới hay là những sinh viên đã có kinh nghiệm thì cuốn sách nhỏ này cũng sẽ rất hữu ích cho bạn, đặc biệt với những bạn học sinh sinh viên là con em các dân tộc thiểu số Việt Nam. Các thầy cô giáo chủ nhiệm, các cố vấn học tập hay những cán bộ của Phòng công tác học sinh sinh viên có thể sử dụng thông tin trong cuốn sách này để hướng dẫn các bạn học tập hiệu quả hơn.  
Hy vọng rằng những thông tin trong cuốn sách này sẽ giúp các bạn hiện thực hóa thành những kỹ năng học tập của chính mình trong quá trình học tập trong trường y.
Chúc các bạn đạt kết quả cao trong học tập và thành công trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho đồng bào các dân tộc Việt Nam!


 

2. LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP:

Khi đã là sinh viên, bạn nên hiểu rằng môi trường học tập cũng như sinh hoạt ở đại học/cao đẳng không còn giống như ở phổ thông nữa. Chúng tôi xin chia sẻ với bạn đôi điều về những khác biệt này để giúp bạn sớm thích nghi và học tập hiệu quả.
Không còn ai thường xuyên kiểm tra sự có mặt của bạn nữa. Mặc dù cũng có một số giáo viên điểm danh hàng ngày nhưng hầu hết họ để bạn tự giác đi học. Việc trốn tiết có thể biến thành thói quen và rất nguy hiểm vì dễ dẫn đến hiện tượng chán học. Ngược lại, nếu bạn đi học đầy đủ, bạn sẽ học tập tốt hơn rất nhiều và giáo viên cũng dễ dàng nhớ tên cũng như có thiện cảm với bạn.
Lớp học đông hơn, ít sự quan tâm cá nhân hơn. Ở đại học, mỗi lớp học có tới hàng trăm người và hầu như không ai biết hết mọi người trong lớp. Sẽ chẳng có ai biết bạn đang gặp khó khăn nếu bạn không nhờ giúp đỡ. Vì vậy, hãy tận dụng tối đa những giờ lên lớp và phòng thí nghiệm. Hãy mỉm cười với người ngồi bên cạnh vì biết đâu đó sẽ là người học đôi hoặc nhóm lý tưởng của bạn.
Không còn hiện tượng “thầy đọc, trò chép”. Giáo viên sẽ không đọc từng từ từng chữ cho bạn chép như hồi học phổ thông nữa. Vì thế, hãy luyện cho mình kỹ năng ghi chép bài thật tốt.
h1. học thuyế cái thùng rổng - học theo kiểu thụ động
Thời gian trên lớp ít hơn, bài tập về nhà nhiều hơn: Ở phổ thông giáo viên sẽ giúp bạn ôn tập, làm thí nghiệm và làm bài tập trên lớp. Tuy nhiên giờ đây bạn sẽ phải tự làm những việc đó. Hãy vạch ra kế hoạch cụ thể để hoàn thành công việc một cách đều đặn.
Chương trình học nặng hơn. Bài học thì nhiều và khó trong khi bạn phải hoàn thành chúng trong khoảng thời gian ngắn hơn ở phổ thông. Do đó, hãy hình thành thói quen học tập ngay từ bây giờ, hãy chọn phương pháp học phù hợp với bạn và phát huy những điểm mạnh của mình.
Thảo luận và tương tác đa chiều nhiều hơn: tại bậc phổ thông, rất ít khi các bạn được thảo luận nhóm, sự tương tác chủ yếu là hỏi đáp với giáo viên. Tuy nhiên ở bậc đại học/cao đẳng, các hoạt động thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi, làm việc nhóm là những tương tác thường xuyên được khuyến khích.
Yêu cầu trí tuệ cao hơn. Không giống như phổ thông, đại học yêu cầu bạn sử dụng các kỹ năng ở trình độ cao hơn, đặc biệt là tư duy phân tích logic. Việc phân tích được câu hỏi “Tại sao” và khả năng tìm ra ý nghĩa sâu xa của bài học được ưu tiên hơn so với việc ghi nhớ thông thường hoặc học vẹt.
Nhiều sự lựa chọn hơn. Khi học đại học, ngoài những môn học bắt buộc bạn có quyền lựa chọn một số môn học mà thậm chí bạn chưa nghe đến bao giờ. Hãy khám phá những điều chưa biết qua các môn học mới và tận dụng những bài học thực hành, chúng sẽ rất có ích cho cuộc sống sau này của bạn.
Nhiều cơ hội hơn. Môi trường đại học tạo cho bạn nhiều khoảng thời gian và trải nghiệm để bạn hiểu mình hơn. Hãy tham gia nhiệt tình vào các hoạt động ngoại khóa và khám phá những tiềm năng còn ẩn giấu trong con người bạn.
Tự do hơn và nhiều trách nhiệm hơn. Giờ đây bạn phải tự lo chỗ ăn, ở, các khoản chi tiêu cũng như đời sống xã hội. Hãy học cách ưu tiên các vấn đề quan trọng và khả năng sử dụng thời gian hợp lý vẫn là chìa khóa đưa bạn đến thành công.
2. học qua trải nghiệm 
Học nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và trải nghiệm: bạn nên có thái độ học tập tích cực. Cho dù ở phổ thông bạn có cho mình là người biết tất cả mọi thứ thì đại học sẽ là nơi giúp bạn nhận ra rằng “cái đã biết chỉ là hạt muối còn điều chưa biết là đại dương bao la”.
Định hướng học tập rõ ràng hơn: Ở phổ thông việc học kiến thức là chính để phục vụ cho việc thi cử nhưng ở bậc đại học/cao đẳng, sinh viên học kiến thức và kỹ năng phục vụ cho thi cử và sử dụng trong cuộc sống sau này ( vì có định hướng nghề nghiệp).

3. SỬ DỤNG THỜI GIAN HIỆU QUẢ

 “Một trong những bài học tốt nhất trong đời mà bất cứ ai cũng có thể học là làm thế nào để sử dụng thời gian hiệu quả” – William A. Irwin.
Là một sinh viên mới vào trường đại học, cao đẳng và trung cấp, bạn luôn bỡ ngỡ và lo lắng vì môi trường học tập mới lạ và khác xa với những gì bạn quen ở môi trường học phổ thông. Nhiều tài liệu phải đọc, nhiều môn học, nhiều bài tập phải hoàn thành và nhất là áp lực thi cử luôn làm bạn lo lắng và căng thẳng. Với các bạn sinh viên dân tộc thiểu số, điều này còn khó khăn hơn. Việc sử dụng thời gian hiệu quả giúp bạn có thể làm được nhiều việc hơn trong một ngày và do đó bạn sẽ học tốt hơn và làm cho cuộc sống sinh viên vui vẻ và nhiều ý nghĩa hơn.
Sau đây là một số cách giúp bạn sử dụng thời gian hiệu quả:
-          Đặt mục tiêu học tập ngắn hạn và dài hạn;
-          Lập kế hoạch cho mỗi ngày: Hãy liệt kê danh sách các việc cần làm trong ngày. Các việc quan trọng nhất lên đầu tiên. Lập thời gian biểu để hoàn thành mỗi công việc;
-          Chọn ưu tiên cho từng công việc dựa trên 2 tiêu chí: Tầm quan trọng và tính cấp bách theo bảng 2x2 như sau:
  • Những việc quan trọng và cấp bách:                        Làm ngay
  • Những việc quan trọng nhưng ít cấp bách:             Làm sau
  • Những việc ít quan trọng nhưng cấp bách:             Dành ít thời gian làm ngay (có thể nhờ người khác)
  • Những việc ít quan trọng và không cấp bách:Bỏ qua


Quan trọng


Không
Cấp bách
Làm ngay
Nhờ người khác giúp
Không
Làm sau

Không làm, bỏ qua

-          Dành đủ thời gian để hoàn thành việc quan trọng nhất với chất lượng tốt nhất
-          Nói “Không” với những việc làm vô ích;
-          Chia những việc lớn, cần nhiều thời gian thành những phần việc nhỏ hơn, mất ít thời gian hơn;
-          Rà soát lại việc sử dụng thời gian sau 3 ngày thử nghiệm, điều chỉnh lại nếu thấy cần;
-          Hạn chế những phân tán không cần thiết khi làm việc và học bài;
-          Giải lao khi cần thiết;
-          Luôn cân bằng cuộc sống học tập, lao động và dành thời gian hợp lý để giải trí và việc riêng;
-          Xây dựng thời khóa biểu cho cả học kỳ, từng tháng hay từng tuần. Thời khóa biểu theo tuần cần chú ý:
  • Ước tính thời gian tự học cho mỗi tiết trên lớp
  • Mỗi môn học cần được tự học 2 – 3 lần
  • Sắp xếp lịch tự học trước và sau khi lên lớp
  • Dành nhiều thời gian cho môn học quan trọng;
  • Thời gian tự học ít nhất 1 giờ/lần
  • Nên học 2 – 3 môn trong ngày

 

4. ĐỂ BUỔI HỌC LÝ THUYẾT TRỞ NÊN THÚ VỊ HƠN

Là sinh viên ngành y, bạn phải tham gia đầy đủ các buổi học lý thuyết, học thực hành tại phòng tiền lâm sàng, thực hành lâm sàng tại các bệnh viện và tại cộng đồng. Mỗi hình thức học đều giữ những vai trò quan trọng giúp bạn tích lũy các kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng tay nghề, trau dồi y đức và hình thành nên thái độ chuẩn mực của một người cán bộ y tế.
Vậy, làm thế nào để khiến cho các buổi học lý thuyết trở nên thú vị hơn?
Bên cạnh vai trò của giảng viên, bản thân bạn giữ vai trò quan trọng để tạo nên những buổi học lý thuyết thú vị và mang lại hiệu quả thiết thực cho mình và cho cả lớp. Những gợi ý sau đây có thể sẽ giúp bạn có thêm hứng thú và tiếp thu nhiều kiến thức nhất thông qua những buổi học lý thuyết:
  1. TRƯỚC BUỔI HỌC: Hãy tự mình chuẩn bị tốt nhất việc sau:
  • Nắm chắc lịch học để biết hôm nay mình được nghe giảng về nội dung gì?
  • Hoàn thành các bài tập hoặc các nhiệm vụ được giao liên quan đến bài học;
  • Đọc trước tài liệu để tự tạo cho mình một “Khung kiến thức” trước khi nghe giảng, đồng thời tăng khả năng nhớ các kiến thức liên quan đến chủ đề giảng viên truyền đạt trên lớp;
  • Ghi lại những điểm mình chưa rõ trong khi tự đọc tài liệu;
  • Tìm kiếm thêm các tài liệu tham khảo liên quan đến chủ đề giảng viên sẽ truyền đạt;
  • Tích lũy những kiến thức, kinh nghiệm thực tế của bản thân (nếu có) về chủ đề sẽ được học;
  • Mang theo các phương tiện, dụng cụ cần thiết cho buổi học;
  • Tham dự đầy đủ tất cả các buổi giảng viên lên lớp.
 2.TRONG BUỔI HỌC: Để tạo ra một môi trường học tập tốt hơn, bạn nên chủ động:
  • Tìm một vị trí tốt nhất trong lớp để ngồi nghe giảng:
      Ngồi ở vị trí gần giảng viên nhất có thể để giúp bạn dễ tập trung vào bài giảng, đồng thời tạo ấn tượng tốt với giảng viên về một sinh viên “chăm học”;
      Không nên ngồi cạnh những người bạn thân vì rất có thể các bạn sẽ nghĩ ra hàng tá câu chuyện thú vị để “thủ thỉ” trong khi giảng viên giảng bài.
  • Chú tâm nghe giảng:
      Vì sao?
  • Chú tâm nghe giảng sẽ giúp bạn nắm được trọng tâm và những nội dung chính của bài học: Nhờ chú tâm nghe giảng, bạn có thể tiếp thu được tới 50% nội dung bài ngay tại lớp và dễ dàng hoàn thành các bài tập được giao, đồng thời giúp bạn rút ngắn thời gian ôn tập sau này;
  • Chú tâm nghe giảng giúp bạn thêm tự tin và hứng thú trong khi đi học.
      Cần nghe giảng như thế nào?
  • Nghe để hiểu và ghi chép lại theo ý hiểu của bản thân;
  • Tập trung nghe những nội dung chính, những phần quan trọng được giảng viên nhấn mạnh (gồm những phần giảng viên nhắc sinh viên cần lưu ý, những thông tin được giảng viên nhắc đi nhắc lại hoặc giải thích kỹ hơn, những phần được giảng viên nhấn mạnh hoặc những nội dung được viết lên bảng hay giấy khổ lớn,…);
  • Tập trung nghe những nội dung bạn thấy khó hiểu khi đọc tài liệu;
  • Không nên xem nhẹ việc nghe giảng vào đầu và cuối buổi học vì giảng viên thường dẫn dắt và đưa ra những mục tiêu học tập vào đầu buổi học, sau đó chốt lại những nội dung chính vào cuối buổi học;
  • Tránh phân tâm khi nghe giảng, tạm gác lại những chỗ khó hiểu để tìm hiểu sau.

  • Luôn quan sát giảng viên trong quá trình nghe giảng:
Bên cạnh việc chăm chú lắng nghe, việc chú ý quan sát các ngôn ngữ không lời của giảng viên cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Kết hợp với lời nói, nhiều giảng viên sẽ dùng những ngôn ngữ cơ thể (không lời) để minh họa sinh động các ý tưởng của bài giảng, để động viên khích lệ sinh viên trong buổi học, để nhấn mạnh những nội dung chính sinh viên cần lưu ý và cũng có khi để thể hiện những thái độ không đồng tình với những ý tưởng, hành vi cụ thể nào đó xảy ra trong giờ học.
  • Ghi chép cẩn thận trong quá trình nghe giảng:
      Ghi chép thật đầy đủ để:
  • Hiểu rõ hơn những hướng dẫn, gợi ý hay những tài liệu mà giảng viên đề cập trên lớp;
  • Chuyển tải những gì đã học trên lớp thành kết quả cao trong các kỳ thi/kiểm tra.
      Ghi chép như thế nào?
  • Ghi theo dàn ý gồm những ý chính, những khái niệm/định nghĩa, những thông tin được ghi lên bảng, được nhắc đi nhắc lại hoặc được nhấn mạnh;
  • Ghi theo ý hiểu của mình, đừng cố ghi chép đầy đủ từng từ của giảng viên;
  • Bắt đầu ghi những điểm chính/từ khóa ở đầu dòng;
  • Nếu không kịp ghi đầy đủ các thông tin, giữa các điểm chính có thể để trống để bổ sung thông tin sau;
  • Ghi chép gọn gàng để dễ sử dụng và tránh mất thời gian ghi chép lại.

  • Mạnh dạn phát biểu ý kiến và đặt câu hỏi khi chưa hiểu rõ nội dung bài học:
      Vì sao cần phát biểu ý kiến và đặt câu hỏi?
Phát biểu hoặc đặt câu hỏi sẽ khiến cho bạn tập trung hơn vào nội dung bài giảng.
      Làm thế nào để có thể dễ dàng phát biểu trước cả lớp?
  • Nên tập thói quen hình thành các câu hỏi trong quá trình nghe giảng;
  • Nên đặt câu hỏi liên quan đến những nội dung chính của buổi học;
  • Hãy ghi những ý kiến hoặc câu hỏi ra giấy trước khi phát biểu.

  • Tích cực tham gia vào các phần thảo luận trên lớp

  • Trao đổi với giảng viên để tìm và sử dụng thêm các tài liệu tham khảo phù hợp


  1. 3.    SAU BUỔI HỌC:
      Dành thời gian xem xét và hoàn chỉnh phần ghi chép của mình càng sớm càng tốt (trong vòng 1 ngày sau khi kết thúc buổi học).
      Thường xuyên xem lại các ghi chép của mình
      Sắp xếp thời gian tự học và chủ động hoàn thành các bài tập được giao.
      Học phải đi đôi với hành, bạn cần chủ động áp dụng những điều đã học được để thực hành và từng bước hoàn thiện các kỹ năng chuyên môn thông qua việc tự đánh giá mức độ thành thạo kỹ năng của bản thân qua mỗi lần thực hành.
      Thành lập ra các nhóm bạn cùng học, cùng chia sẻ các kiến thức, thông tin, kinh nghiệm trong học tập.


5. HỌC TẬP THEO NHÓM

Một trong những cách học tập hiệu quả nhất là học tập theo nhóm. Với những sinh viên mới, đặc biệt là các bạn sinh viên dân tộc thiểu số, học tập với những nhóm bạn sẽ rất tác dụng vì bạn được mở rộng tầm suy nghĩ, chia sẻ kinh nghiệm và học tập kinh nghiệm từ những người khác.
Sau đây là liệt kê một số lợi ích chính của việc học nhóm, gợi ý cách lập nhóm và làm thế nào để tăng hiệu quả của việc học theo nhóm.

  • Lợi ích của học tập theo nhóm:
      Cải thiện viêc ghi chép của bạn: Các thành viên trong nhóm có thể giúp bạn cải thiện việc ghi chép trên lớp bằng cách trao đổi thông tin hoặc chia sẻ vở ghi chép với nhau.
      Chia sẻ trí tuệ: Mỗi người có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Bằng cách tham gia nhóm học tập, điểm yếu của người này sẽ được bổ sung bởi điểm mạnh của người khác, do vậy bạn có thể tận dụng trí tuệ của các thành viên khác trong nhóm.
      Tạo hệ thống hỗ trợ: Học tập theo nhóm có thể đem lại sự hỗ trợ về cả vật chất và tình cảm. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, các thành viên khác có thể giúp bạn hưng phấn lên. Nếu bạn, vì một lý do nào đó phải nghỉ học, thành viên khác có thể ghi chép cho bạn và sẽ giải thích lại cho bạn sau.
      Đọc được nhiều tài liệu hơn: Học tập theo nhóm giúp bạn đọc được nhiều tài liệu hơn. Có ba bạn trao đổi về những vấn đề hóc búa của toán học sẽ hiệu quả hơn học một mình. Tương tự, nếu các bạn có quá nhiều tài liệu phải đọc, các bạn hãy chia nhau mỗi người đọc một phần hay một chủ đề rồi sau đó báo cáo và trao đổi lại trong nhóm.
      Làm cho việc học vui hơn: Nếu một mình bạn ngồi học cả ngày trong thư viện hay giảng đường, bạn sẽ thấy rất nhàm chán và buồn ngủ. Nhưng nếu học theo nhóm, bạn sẽ thấy hứng khởi hơn trong học tập, kết quả là bạn có khả năng học được lâu hơn.
  • Các loại nhóm học tập:
Có nhiều loại học nhóm. Hầu hết là các nhóm học tập có liên quan đến môn học, đôi khi với các sinh viên đã quen nhau, đôi khi với các sinh viên chưa quen biết. Một số nhóm học do giáo viên tạo ra, nhưng hầu hết do sinh viên tự lập ra. Đôi khi các nhóm học tập do các phòng ban, như phòng công tác học sinh sinh viên hay văn phòng đoàn, tạo ra. Đôi khi các nhóm được tạo ra theo cách ngẫu nhiên khi tham gia học tập trên lớp hay bệnh viện. Một số nhóm được tạo ra từ các bạn đồng hương hay cùng dân tộc. Hãy tìm một nhóm học tập phù hợp với bạn nhé.
  • Một nhóm học tập hiệu quả:
      Bao nhiêu bạn là vừa?
Nhóm học tập hiệu quả nhất nên gồm 4 đến 6 bạn. Nếu nhóm nhỏ quá, bạn dễ dàng đi lạc hướng và không đủ người để hoàn thành hết công việc. Ngược lại, nếu nhóm lớn quá sẽ rất khó tổ chức quản lý và dễ có một số bạn không tham gia tích cực.
      Những ai nên tham gia một nhóm?
Nhóm tốt nhất nên gồm những bạn có chung sở thích, chung mong muốn học tốt và thi tốt. Thông thường bạn sẽ mong muốn các thành viên trong nhóm chú ý học tập trong lớp, ghi chép tốt và hay đặt câu hỏi trong nhóm. Tuy nhiên, nếu trong nhóm có nhiều bạn có kiến thức và kinh nghiệm khác nhau, các bạn sẽ có nhiều cơ hội sáng tạo và học tập lẫn nhau.
      Học nhóm ở đâu?
Việc học nhóm nên thực hiện ở nơi yên tĩnh đủ rộng để học tập và trao đổi.
      Một buổi học nhóm trong bao lâu?
Một buổi học nhóm không nên kéo dài quá 2 – 3 giờ. Nếu buổi học quá dài, các thành viên có khuynh hướng kém nhiệt tình và ít chú ý. Ngược lại, nếu buổi học quá ngắn, bạn không thể thảo luận hết nội dung và việc học nhóm sẽ kém hiệu quả.
      Khi nào?
Nên có lịch học nhóm cố định vào một ngày trong tuần. Lên lịch cố định sẽ giúp các thành viên có kế hoạch trước và có sự chuẩn bị chu đáo trước mỗi buổi học.
  •  Để mỗi buổi học nhóm hiệu quả hơn:
            Hình thành nhóm học tập ngay từ đầu học kỳ và gặp nhau thường xuyên dựa trên lịch học, thời gian làm bài tập và lịch thi, kiểm tra;
               Tạo mục đích, mục tiêu rõ ràng cho mỗi buổi học: Điều này giúp cho việc tập trung trong thảo luận và sử dụng thời gian hiệu quả.
Thảo luận và thống nhất (bằng email) với tất cả các thành viên trong nhóm về những nội dung sau:
  • Những mong đợi và những quy định của nhóm;
  • Lịch làm việc nhóm;
  • Vai trò và trách nhiệm của từng thành viên sao cho đồng đều;
  • Cách thức chia sẻ thông tin liên lạc thường xuyên trong nhóm;
  • Nơi học nhóm (trường, ký túc xá hay nhà riêng);
  • Mỗi thành viên cần tôn trọng thời gian của người khác bằng cách đến đúng giờ và chuẩn bị chu đáo, khi phát biểu cần ngắn gọn, cô đọng và phù hợp.
      Chấp nhận cách học hay phương pháp học tập khác nhau. Nhiều khi bạn học hỏi được rất nhiều từ những cách học khác nhau.
      Chuẩn bị chu đáo:
Bạn sẽ không thể đóng góp cho nhóm được nếu bạn không có sự chuẩn bị. Luôn nhớ rằng bạn và các thành viên phải đọc tài liệu hôm trước và hoàn thành các phần công việc được giao trước khi đến học nhóm.
      Tham gia tích cực.
Mỗi người nên lần lượt giảng giải cho cả nhóm về những nội dung đã học. Giảng giải giúp bạn chuẩn bị bài kỹ hơn, hiểu chủ đề một cách đúng và đầy đủ hơn.
      Tập trung:
Mỗi buổi học nên có một nhóm trưởng. Nhóm trưởng có trách nhiệm điều hành và đảm bảo các thành viên khác tập trung vào chủ đề học tập. Nên giải lao sau mỗi giờ để đảm bảo các thành viên không quá mệt mỏi. 
  • Bạn nên làm gì nếu cảm thấy đơn độc trong nhóm
Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi và thất vọng vì sự khác nhau trong cách học và trong giao tiếp hay bạn cảm thấy kém tự tin khi tham gia học nhóm. Bạn hãy:
      Kiên trì: Nên nhớ rằng bạn cũng có nhiều cơ hội đóng góp cho nhóm như những người khác;
      Trao đổi với giáo viên hay nhóm trưởng, có thể họ có những gợi ý cho bạn;
      Hãy sáng tạo trong học tập với các bạn khác hoặc tự hình thành nên nhóm của mình.

 


6. TỪ VỰNG TRONG GIAO TIẾP

 Từ vựng hết sức quan trọng vì nó truyền tải quan điểm, tư tưởng của bạn. Ngữ pháp kết hợp từ lại với nhau nhưng hầu như ý nghĩa lại ở trong từ ngữ. Bạn càng biết được nhiều từ thì bạn sẽ càng giao tiếp được nhiều hơn. Sở hữu lượng từ vựng phong phú, bạn diễn đạt được nhiều điều hơn. Bạn nên bắt đầu xây dựng vốn từ vựng của bạn càng sớm càng tốt.
Dưới đây là một vài chiến lược bạn có thể áp dụng để làm phong phú thêm vốn từ:
  • Đọc sách thường xuyên:
Bạn chỉ có thể cải thiện vốn từ của mình qua việc đọc thật nhiều sách. Hầu hết chúng ta học từ qua việc đọc các loại sách, từ sách giáo khoa, tiểu thuyết hay các sách văn học khác. Hãy cố gắng đọc các chủ đề khác nhau, các loại tài liệu khác nhau. Tuy nhiên, bạn cần có chiến lược đúng. Nếu không, dù có đọc nhiều sách nhưng vốn từ của bạn chưa chắc đã tăng lên. Chìa khóa cho việc tăng thêm vốn từ vựng qua việc đọc sách là bạn cần hiểu được nghĩa của những từ khó mà bạn gặp. Để có thể hiểu nghĩa của những từ này, bạn cần tra từ điển.Tuy vậy, hầu hết những từ bạn học đều không phải có được từ những cuốn từ điển. Thường thì bạn biết được nghĩa của chúng dựa vào ngữ cảnh mà chúng được sử dụng
  • Tìm được càng nhiều mối liên hệ của từ càng tốt
Để không quên từ mới thì khi học bạn nên đọc to từ đó nhằm kích thích vùng nhớ âm thanh. Bên cạnh đó bạn nên tìm thêm nhiều từ đồng nghĩa với từ đó mà bạn đã biết. Ngoài ra, có thể liệt kê tất cả những thứ có thể khiến bạn nghĩ đến nghĩa của từ đó. Bạn có thể gieo vần cho các từ này hoặc sử dụng các trò chơi chữ để tăng khả năng nhớ từ của bạn.
  • Chơi các trò chơi đố từ:
Chơi trò này là một cách để bạn xây dựng được vốn từ rất hiệu quả. Các trò chơi này không chỉ dạy bạn từ mới mà chúng sẽ làm bạn cảm thấy vui vẻ và tất nhiên bạn chắc chắn sẽ dành thêm thời gian và công sức cho việc xây dựng vốn từ của bạn theo cách này.
  • Sử dụng từ nhiều lần:
Việc sử dụng các từ lặp đi lặp lại là một cách tốt để phát triển vốn từ của bạn. Nếu bạn thực sự muốn nhớ để sử dụng những từ này, bạn nên sử dụng chúng vài lần trong một ngày, hàng này để lưu chúng trong bộ nhớ của bạn. Hãy viết chúng ra một mảnh giấy nếu bạn cần và đọc chúng thường xuyên. Mỗi lần bạn đọc một từ, phân tích nghĩa của nó và đặt câu có từ đó. Hãy tập trung vào một nghĩa của từ mà có thể giúp bạn nhớ từ đó.

7. KỸ NĂNG ĐƯA Ý KIẾN PHẢN HỒI

Phản hồi là phương pháp giao tiếp để đưa và nhận thông tin về cách ứng xử.
Kỹ năng phản hồi là một phần rất quan trong trong giao tiếp hàng ngày nói chung và trong môi trường học tập của sinh viên y khoa nói riêng. Khi một người nhận được những phản hồi mang tính xây dựng, nó sẽ giúp cho họ sẵn sàng thay đổi để hoàn thiện mình hơn và tối đa hóa khả năng của mình.
Phản hồi có thể được thực hiện theo hai cách: Phản hồi xây dựng (hay còn gọi là phản hồi tích cực) và phản hồi theo kiểu “khen và chê”.
      Phản hồi xây dựng là đưa ra những thông tin cụ thể, trọng tâm vào vấn đề và dựa trên sự quan sát, nêu lên những điểm tích cực và những điểm cần cải thiện.
      Phản hồi theo kiểu “khen và chê” là những đánh giá mang tính cá nhân, chung chung, không rõ ràng, chú trọng vào con người và dựa trên quan điểm, cảm nhận của người đưa ý kiến phản hồi.
Trong quá trình học tập, cũng có khi bạn là người nhận phản hồi từ các thầy cô và bạn bè, nhưng cũng có khi bạn chính là người đưa ý kiến phản hồi cho chính thầy cô hoặc bạn bè của mình. Nhưng dù ở vai trò nào, bạn hãy cố gắng để đừng bị rơi vào cái bẫy của kiểu phản hồi “khen và chê”.
Các nguyên tắc cần nhớ khi đưa ý kiến phản hồi xây dựng:
  1. Chỉ nên đưa ý kiến phản hồi khi có sự chấp thuận của người nhận;
  2. Đưa ý kiến phản hồi càng sớm càng tốt, khi mà sự việc vẫn còn “tươi mới” trong đầu của cả người đưa và nhận phản hồi. Tuy nhiên, khi đưa ý kiến phản hồi những điểm cần cải thiện, cần lưu ý: Nếu ngay khi sự việc xảy ra, tâm trạng của người đưa hoặc nhận phàn hồi không tốt, hãy dành thời gian để cả hai phía bình tĩnh trở lại và người đưa phản hồi sắp xếp ý tưởng cho hợp lý, có được giọng nói, ngữ điệu phù hợp và đã “sẵn sàng” khi đó hãy tiến hành phản hồi;
  3. Chọn địa điểm thích hợp, đặc biệt là khi đưa ý kiến phản hồi những vấn đề cá nhân cần cải thiện nên chọn chỗ riêng tư;
  4. Người đưa phản hồi cần dựa trên những hành vi cụ thể, những hiện tượng vừa quan sát và ghi chép được để phản hồi, không tự đánh giá, áp đặt hoặc suy diễn;
  5. Hãy bắt đầu phản hồi bằng cách nêu bật những điểm tích cực trước;Nên đưa ra những điểm cần cải thiện “ tại đây và hiện nay”, không nên xâu chuỗi những lỗi, khuyết điểm trong quá khứ, trừ trường hợp cần nhấn mạnh những hành vi có tính chất hệ thống;
  6. Không nên đưa ra quá 4 điểm cần cải thiện trong 1 lần phản hồi;
  7. Khi phản hồi về những điểm cần cải thiện, nên chú trọng vào những hành vi có thể thay đổi, thảo luận giải pháp cải thiện một cách cụ thể;
  8. Khuyến khích người nhận phản hồi tự đưa ra giải pháp; sử dụng những câu hỏi mở như: Anh/chị thấy việc này thế nào? Nếu lần sau làm lại việc này, anh/chị sẽ làm khác đi như thế nào? …
  9. Phản hồi là vì người nhận, không vì người đưa phản hồi. Do vậy khi đưa phản hồi, bạn cần nhạy cảm với những tác động của những thông tin mà bạn đưa ra.
Cần đặc biệt lưu ý: Người nhận phản hồi có sẵn sàng cải thiện hay không lại phụ thuộc nhiều vào cách thức bạn đưa ý kiến hơn là nội dung bạn phản hồi. Do vậy, trong quá trình đưa phản hồi, bạn nên:
      Đi thẳng vào vấn đề, tránh vòng vo;
      Chân thành, tránh dùng câu phức. Sự chân thành nói lên mối quan tâm, tôn trọng của bạn đối với người nhận phản hồi. Trong câu phức: “Nam, anh làm việc rất chăm chỉ, nhưng…”, khi từ “nhưng” được đặt ở giữa câu, có nghĩa là “đừng tin vào điều mà tôi nói trước đó”. Do vậy, hãy thận trọng khi sử dụng những từ “nhưng; tuy nhiên…” .
      Chú ý đến giọng nói của bạn: Âm sắc trong giọng nói cũng truyền tải tầm quan trọng của vấn đề và sự quan tâm của người đưa phản hồi. Giọng nói cáu kỉnh, thất vọng sẽ dễ chuyển phản hồi tích cực, có tính chất xây dựng thành phê phán.
Phản hồi tích cực thường được sử dụng như một công cụ hữu ích trong môi trường giáo dục.Trong quá trình học tại trường, bạn sẽ thường xuyên gặp các tình huống giảng viên đưa phản hồi cho sinh viên, sinh viên phản hồi cho nhau trong quá trình thực hành, thậm chí sinh viên cũng có thể đưa phản hồi cho giảng viên. Dù phản hồi được thực hiện dưới hình thức nào, nhưng nếu những nguyên tắc cơ bản trên được sử dụng thường xuyên và nếu bạn nghiêm túc cân nhắc những phản hồi tích cực để cải thiện mình thì đó sẽ là con đường ngắn nhất đi đến đích hoàn thiện các kỹ năng của bản thân.

8. KINH NGHIỆM HỌC TẠI PHÒNG THỰC HÀNH TIỀN LÂM SÀNG

Một trong những đặc điểm riêng có của sinh viên trường y đó là năng lực chuyên môn sẽ ảnh hưởng trực tiế đến chất lượng chăm sóc sức khỏe, thậm chí đến cả tính mạng của bệnh nhân. Trong các quyền của khách hàng khi nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì “Quyền được hưởng dịch vụ an toàn” được đặt lên hàng đầu trong mọi tình huống. Như vậy, việc bắt buộc phải học tại phòng thực hành tiền lâm sàng (skills-lab) sẽ giúp gì cho các sinh viên trường y?
Thứ nhất, thực hành tại skills-lab sẽ giúp sinh viên làm quen và thực hiện được thành thạo các kỹ năng chuyên môn trên mô hình/bệnh nhân giả định trước khi thực hành trên lâm sàng với bệnh nhân thật dưới sự giám sát của cán bộ hướng dẫn lâm sàng.
Thứ hai, sinh viên sẽ có cơ hội thực hành chăm sóc sức khỏe cho những trường hợp bệnh hiếm gặp trong thời gian sinh viên đi thực hành lâm sàng (ví dụ: bệnh theo mùa…);
Thứ ba, thực hành tại skills-lab hiệu quả sẽ đảm bảo mọi sinh viên được thực hành các kỹ năng, cho dù trên lâm sàng có ít hoặc rất ít bệnh nhân.
Vậy, làm thế nào để việc học tại skills-lab thực sự hiệu quả? Hãy tham khảo các kinh nghiệm học tại skills-lab dưới đây, rất có thể sẽ có ích cho bạn!
  1. Nắm vững lý thuyết và bảng kiểm kỹ năng: Nhờ đó khi quan sát, bạn sẽ dễ dàng mường tượng được giảng viên đang trình diễn kỹ năng ở bước nào trong quy trình, hiểu được yêu cầu cần đạt của mỗi bước và thứ tự của các bước trong cả quy trình, từ đó bạn có thể tự mình thực hiện và hoàn thiện các kỹ năng ngay tại skills-lab;
  2. Hoàn thiện các nhiệm vụ giảng viên giao trước khi thực hành tại skills-lab (ví dụ: nghiên cứu tình huống, kịch bản đóng vai, chuẩn bị các phương tiện đóng vai);
  3. Quan sát kỹ lưỡng các phần trình diễn của giảng viên/cán bộ hướng dẫn, dùng bảng kiểm kỹ năng để ghi chép lại các nhận xét, thắc mắc trong khi quan sát;
  4. Luôn sử dụng kết quả ghi chép trong khi quan sát để phản hồi kết hợp với những kinh nghiệm đúc kết qua quan sát thực tế lâm sàng trước đó (nếu có) để trao đổi với giảng viên sau phần trình diễn để có những thực hành chuẩn mực;
  5. Hóa thân vào nhân vật khi đóng vai: Trong quá trình thực hành kỹ năng và đóng vai, cần nghiêm túc coi mô hình hoặc người bệnh giả định là người bệnh thực sự trong những tình huống cụ thể để rèn luyện kỹ năng giao tiếp, rèn luyện y đức và thái độ chuẩn mực đối với người bệnh, có như vậy bạn sẽ cảm thấy không quá khác biệt giữa việc tiếp xúc với người bệnh giả định với người bệnh thực sự và giúp bạn có kỹ năng giải quyết tình huống trên lâm sàng tốt hơn, đồng thời biến việc học tại skills-lab trở nên có ý nghĩa với lâm sàng;
  6. Kiên trì thực hành và tự đánh giá bản thân cũng như đánh giá thực hành của các sinh viên khác theo bảng kiểm qua mỗi lần thực hành, trao đổi thường xuyên với giảng viên/cán bộ hướng dẫn để nhanh chóng đạt đến mức thực hành thành thạo cho từng kỹ năng trên mô hình trước khi đi thực hành lâm sàng ở bệnh viện;
  7. Luôn áp dụng kỹ năng phản hồi tích cực khi đưa ý kiến phản hồi cho giảng viên cũng như các bạn sinh viên khác sau mỗi lần quan sát trình diễn kỹ năng;
  8. Ghi chép lại một cách súc tích các ý kiến phản hồi sau mỗi ca thực hành để phát huy những điểm mạnh và cải thiện ngay những điểm chưa chuẩn mực trong những lần thực hành sau;
  9. Hãy dùng bút chì có đầu tẩy để ghi chép vào bảng kiểm khi quan sát, như vậy bạn có thể dùng 1 bảng kiểm quan sát rất nhiều lần thực hành khác nhau cho 1 kỹ năng;
10. Nên dùng 1 cuốn sổ nhỏ bỏ túi áo blouse để ghi chép những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình thực hành tại skills-lab và mang theo khi đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện.

 

9. KINH + NGHIỆM + ĐI + HỌC + LÂM SÀNG + Ở BỆNH VIỆN

Sau những trải nghiệm tại phòng skills-lab, bạn sẽ bước vào một môi trường thực tế chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Với sự hỗ trợ của các giảng viên và cán bộ hướng dẫn lâm sàng, bạn sẽ thực hiện công việc như một nhân viên y tế thực thụ.
Để hoàn thành tốt các mục tiêu và chỉ tiêu thực hành lâm sàng cũng như tích lũy kinh nghiệm, hoàn thiện các kỹ năng nghề nghiệp cho tương lai, ngoài sự nỗ lực của bản thân thì việc tham khảo những kinh nghiệm học lâm sàng được đúc kết dưới đây từ chính các thế hệ sinh viên y khoa đi trước có thể sẽ giúp việc học lâm sàng của bạn trở nên hiệu quả hơn:
  • Trước hết, KINH là sự đúc kết, sự cô đọng chọn lọc: Trước khi đi học lâm sàng, lời khuyên với bạn là cần:
      Dùi mài KINH sử để nắm vững lý thuyết và thực hành thành thạo kỹ năng trên mô hình và bệnh nhân giả định theo bảng kiểm; đọc các tài liệu tham khảo và xem trước video clip về các kỹ năng lâm sàng;
      Tích lũy KINH nghiệm bản thân qua thực hành tại skills-lab;
      Tham khảo KINH nghiệm học lâm sàng của các sinh viên khóa trước, tìm kiếm lời khuyên của giảng viên và cán bộ hướng dẫn để có kế hoạch học tập hiệu quả;
  • NGHIỆM là quá trình lật ra mở vào, suy đi xét lại: Khi đến các cơ sở thực hành, bạn cần:
      Quan sát, xem xét vấn đề và các cách giải quyết vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau trong những tình huống, từng trường hợp cụ thể;
      So sánh với lý thuyết đã học về một bệnh/một triệu chứng/một quy trình kỹ thuật mà bạn đã quan sát được;
      Tự rút ra những cách ứng xử và giải quyết vấn đề của bản thân trong trường hợp/tình huống cụ thể đó;
      Không nên phán đoán hay hành xử một cách máy móc, thiếu sự suy nghĩ thấu đáo.
  • ĐI nghĩa là phải vận hành: Đến bệnh viện, bạn cần chủ động:
      ĐI tìm người bệnh để học;
      ĐI tìm câu trả lời trên những người bệnh cụ thể chứ không phải học thuộc câu trả lời trên lý thuyết;
      ĐI tìm giảng viên/cán bộ hướng dẫn/nhân viên y tế của cơ sở thực hành để: quan sát họ làm, quan sát họ nói, họ trao đổi với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, với các đồng nghiệp khác về chuyên môn;
      ĐI tìm đến các thủ thuật để được thực hiện và có trải nghiệm thực tế;
      ĐI thì mới tìm được cái hay cái mình cần học, mới thấy thực tế lâm sàng là đa dạng và mới tích lũy được kinh nghiệm lâm sàng cho bản thân;
      ĐI thì mới tạo cho mình một tác phong năng động, một hứng thú học tập để hoàn thành tốt các mục tiêu thực hành lâm sàng.
  • HỌC là học những kiến thức – thái độ - kỹ năng trong thực tế cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe để phục vụ thi cử và áp dụng vào thực tế nghề nghiệp của bản thân sau này. Đến bệnh viện, bạn cần:
      HỌC chuẩn bị: Cần tự mình xác định mục tiêu rõ ràng cho mỗi ngày học lâm sàng, chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ cần thiết để mang theo khi đi học lâm sàng, bao gồm:
  • Sách vở để xem lại lý thuyết (nếu quên);
  • Bút và cuốn sổ nhỏ bỏ túi để ghi chép khi nghe giảng trên lâm sàng hoặc ghi những kết quả đã quan sát/trải nghiệm trong khi đi lâm sàng;
  • Bảng kiểm kỹ năng + bút chì có tẩy để quan sát và đánh giá thực hành kỹ năng (của bản thân và của những ca khác quan sát được);
  • Áo blouse sạch sẽ, không nhàu nát;
  • Ống nghe hoặc các dụng cụ học tập theo yêu cầu của giảng viên;
  • Thẻ ra vào bệnh viện;
  • Chăn, màn để trực đêm (nếu cần).
      HỌC hỏi:
  • Hỏi gì? Hỏi khi thấy lạ, thấy khác với những điều mình đã học, đã biết;
  • Hỏi ai? Hỏi bạn bè, hỏi giảng viên, hỏi các sinh viên khóa trước, hỏi các nhân viên y tế, hỏi chính người bệnh và người nhà bệnh nhân.
      HỌC nói: Giao tiếp với bệnh nhân/người nhà, với các nhân viên y tế để gây thiện cảm và tạo ra các cơ hội học tập;
      HỌC làm: Thực hành các kỹ năng theo hướng dẫn của giảng viên/cán bộ hướng dẫn và thường xuyên dùng bảng kiểm để tự đánh giá bản thân;
      HỌC dạy: Học cách hướng dẫn lại cho các sinh viên năm sau là cách rất hữu hiệu để giúp bạn lưu giữ kiến thức và thành thạo kỹ năng hơn.
  • LÂM SÀNG là trực tiếp đến tận giường bệnh để khám và chữa bệnh. Đến bệnh viện, bạn cần:
      Tranh thủ mọi cơ hội để học tại giường bệnh: Mỗi người bệnh là một bài học;
      Học những điều cụ thể ở từng người bệnh, mọi thứ trên lâm sàng phải cân – đo – đong - đếm được, không mơ hồ chung chung như lý thuyết. Ví dụ: khi tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh thì không thể hướng dẫn ăn vào 200 kcal được mà phải nói rõ là ăn 1 bát cơm, hay 1 lạng thịt..., hay nói bệnh nhân sốt thì phải nói nhiệt độ là bao nhiêu? .. LÂM SÀNG chính là những điều rất cụ thể mang tính cá thể ở từng bệnh nhân như thế!
      Tập trung hoàn thành các chỉ tiêu lâm sàng theo yêu cầu và chủ động học nhiều hơn những gì được yêu cầu!
      Hãy đặt mình ở những vị trí những nhân vật khác nhau trong mỗi tình huống cụ thể: Khi đặt mình trong vai trò là một nhân viên y tế thực sự, bạn hãy xác định những việc mình cần làm với bệnh nhân cụ thể đó? Trong vị trí của người bệnh, bạn sẽ mong đợi những gì từ người nhân viên y tế? Từ đó, bạn sẽ hình thành cho mình những thái độ đúng mực trong quá trình cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người bệnh;
      Trao đổi với giảng viên, các sinh viên cùng khóa hoặc khóa trên về cách giải quyết vấn đề đối với từng bệnh nhân cụ thể.
  • Ở BỆNH VIỆN: Bệnh viện là nơi trực tiếp cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Mỗi bệnh viện đều có đặc điểm riêng, hoàn cảnh riêng và có những điều kiện cụ thể về các nguồn lực và về bệnh nhân; mỗi bệnh viện là một xã hội thu nhỏ, ở đó sẽ học được nhiều điều không được nhắc tới trong lý thuyết. Ở bệnh viện, sinh viên không chỉ được trau dồi kiến thức mà còn phát triển và hoàn thiện nhiều kỹ năng thông qua quan sát, thực hành kỹ năng chuyên môn và xử lý tình huống. Để giúp bạn sử dụng những thời gian ở bệnh viện một cánh hữu ích nhất cho học tập, bạn nên:
      Tuân thủ các nội quy, quy định của bệnh viện;
      Tự bảo vệ mình trước những nguy cơ lây bệnh hoặc các nguy cơ thiếu an toàn khác;
      Đảm bảo các quyền của khách hàng/bệnh nhân khi có sinh viên thực tập;
      Nghiêm túc thực hiện kế hoạch do bản thân đã đề ra để đạt được mục tiêu của từng ngày đi lâm sàng và hoàn thành mục tiêu thực hành lâm sàng của từng môn;
      Tranh thủ mọi cơ hội để học, đặc biệt trong các buổi trực;
      Hãy theo đuổi phương châm: Thực hành đúng từ những điều cơ bản nhất và đơn giản nhất, đừng làm cho qua chuyện! Đừng ngại ngùng khi làm sai mà bạn biết sửa sai còn quan trọng hơn gấp vạn lần. Rèn cho mình có được những kỹ năng cơ bản tốt sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong suốt cuộc đời hành nghề y sau này;
      “Bám” bệnh nhân đến cùng để học, nếu có thể thì nên theo sát bệnh nhân từ khi họ bắt đầu nhập viện đến khi ra viện, như vậy bạn sẽ có một bức tranh đầy đủ về bệnh nhân đó, từ tiền sử, bệnh sử đến diễn biến của bệnh, cách chẩn đoán cũng như phương pháp điều trị, chăm sóc và các đáp ứng của bệnh nhân trong khi nằm viện, cách tư vấn cho bệnh nhân trước, trong và sau khi ra viện…
      Luôn nghiêm túc tự đánh giá mức độ hoàn thiện kỹ năng của bản thân bằng cách sử dụng các bảng kiểm, quy trình chuẩn để tự nhận xét. Kết hợp với việc quan sát và đánh giá thực hành lâm sàng của các bạn xung quanh để tự đúc rút kinh nghiệm, tự tin thể hiện mình và luôn chú ý phát huy những việc đã làm tốt, tập trung để cải thiện những điều mình làm chưa chuẩn mực, đó là con đường ngắn nhất giúp bạn hoàn thiện các kỹ năng lâm sàng;
      Tích cực trao đổi với các cán bộ trực tiếp điều trị để học hỏi các kinh nghiệm giải quyết vấn đề trên bệnh nhân cụ thể;
      Xây dựng và rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc ngay từ những ngày đầu đi thực hành ở bệnh viện;
      Tham gia vào một số hoạt động khác của bệnh viện để chia sẻ một phần công việc và gây dựng quan hệ tốt với nhân viên của bệnh viện, từ đó sẽ tạo thêm nhiều cơ hội tốt cho bạn học các kỹ năng chuyên môn, đồng thời cũng giúp bạn hiểu được thực tế các công việc phải làm của một cơ sở y tế.
Không nên:
      Phê phán khi thấy nhân viên bệnh viện làm khác với những gì mình học. Hãy tế nhị tìm ra lý do của sự khác biệt đó để có cách làm đúng nhất bằng cách trao đổi với giảng viên hoặc cán bộ hướng dẫn lâm sàng;
      Bình luận về tình trạng bệnh của bệnh nhân trước mặt bệnh nhân;
      Ngại ngần khi phải tiếp xúc hay bắt chuyện với bệnh nhân, hãy mạnh dạn tiếp xúc với họ, coi bệnh nhân như những người thân trong gia đình bạn. Đừng chán nản khi thấy buồng bệnh đông, hãy cố gắng len lỏi vào và tìm cho mình một chỗ đứng để có thể tiếp cận được với bệnh nhân;
      Nản chí khi thấy bạn khác biết nhiều hơn mình. Kiến thức lâm sàng mênh mông, người này biết nhiều hơn người kia một chút âu cũng là chuyện bình thường. Điều quan trọng là bạn cần chủ động để học được càng nhiều càng tốt ngoài những điều mà giảng viên yêu cầu. Đâu đó có thể có những điều bạn biết mà những người khác không biết?
      Bỏ qua cơ hội thảo luận/giao ban chuyên môn với các nhân viên của bệnh viện, với các sinh viên khóa trước hoặc với sinh viên cùng khóa.

10. KỸ NĂNG TỰ HỌC

Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các trường y hiện nay đều có số lượng sinh viên khá đông, chương trình học rất nặng, cả lý thuyết và thực hành. Các thầy cô vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm công tác chuyên môn, khám chữa bệnh tại bệnh viên, tại các cơ sở y tế nên không có nhiều thời gian hướng dẫn thêm cho sinh viên. Vì vậy, ngoài giờ lên lớp, đi lâm sàng, đi thực địa với sự hướng dẫn của giáo viên, việc tự học của mỗi sinh viên ngành y là hết sức quan trọng.
  1. 1.    Tự học là gì?
  • Ø Là tự tìm lấy kiến thức (Nhà tâm lý học N.Arubakin)
  • Ø Là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh thông tin, tri thức ở một lĩnh vực nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định mà không cần người khác phải dạy. Tự học cũng có nghĩa là học cách phản biện và phát hiện vấn đề.
Tuy vậy, tự học không dễ, nhất là đối với sinh viên ngành y. Học cái gì? Học ở đâu? Học khi nào và học thế nào luôn là những câu hỏi cần được giải đáp.
  • ØTự học những gì?
-          Lý thuyết: Trước buổi học, bạn cần dành thời gian tự đọc trước các phần liên quan đến bài học trong giáo trình. Sau buổi học cần xem lại các thông tin ghi chép được trên lớp. Trước khi đi thực hành cần xem lại những nội dung sẽ thực hành, bao gồm mục tiêu bài học, nội dung các bước trong quy trình-bảng kiểm kỹ thuật…
-          Thực hành tiền lâm sàng: Thời gian thực hành tại phòng tiền lâm sàng có thầy cô hướng dẫn thường rất hạn chế vì mỗi trường chỉ có một khu thực hành, trong khi đó lượng sinh viên đông, các lớp phải luân phiên nhau. Vì vậy, ngoài các giờ học có sự hướng dẫn của thầy cô, bạn nên tranh thủ tự thực hành. Chỉ khi tự thực hành, bạn mới thấy được mình còn lúng túng hoặc chưa rõ ở điểm nào để tiếp tục học hỏi và hoàn thiện cho lần sau, đặc biệt là chuẩn bị cho các giờ thực hành tại bệnh viện.
-          Những kiến thức tham khảo, cập nhật, nâng cao liên quan đến nội dung bài học: từ các nguồn tài liệu tham khảo khác (xem thêm trong phần “Cách tìm kiếm tài liệu tham khảo”)
  • ØTự học ở đâu?
-          Bạn có thể học ở bất kỳ nơi nào: Thư viện, phòng đọc sách, phòng thực hành, tại phòng ở ký túc xá. Quan trọng là nơi đó không làm phân tán sự tập trung của bạn. Đặc biệt, không học trong tư thế “lười biếng”: không nên nằm dài trên giường để học vì bạn sẽ ngủ quên lúc nào không biết.
-          Hãy năng động trong việc tự tạo ra cho mình một khung cảnh học tập hiệu quả với bản thân.
  • ØTự học khi nào?
-          Chỉ nên học khi bạn cảm thấy thoải mái, đầu óc minh mẫn;
-          Không nên học trong vòng 30 phút sau khi ăn và trước khi đi ngủ, không nên học vào giờ chót trước khi đến lớp. Không nên học nhồi nhét khi bản thân đang mệt mỏi.
  • ØTự học thế nào?
-          Học một cách chủ động chứ không thụ động. Hãy dùng nhiều giác quan khi học. Cố gắng cho trí tưởng tượng của bạn “nhìn thấy được”:
  • Sử dụng âm thanh: Đọc các chữ to giọng và lắng nghe chúng
  • Sử dụng sự liên tưởng: Liên tưởng vấn đề đọc trong sách với điều có liên quan trong thực tế, khi thực hành kỹ năng và trên lâm sàng.
  • Tự viết lại hoặc trình bày lại theo từng chủ đề cụ thể.
-          Tự học thông qua hình thức học nhóm cũng là một cách học hiệu quả: Bạn có thể cùng những người bạn có cùng mục tiêu học tập lập ra các nhóm bạn cùng tiến, qua các buổi tự học theo nhóm, bạn sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm hơn so với việc bạn tự học một mình.
Tuy tự học không dễ, nhưng đó là hình thức thể thao trí tuệ tuyệt vời nhất và có hiệu quả nhất.
  1. 2.    Các kỹ năng tự học:
  • Ø Lập kế hoạch học tập: Dù làm việc hay học tập bạn cũng cần vạch kế hoạch cho mình, bạn hãy vạch ra cái gì cần được học trước, cái gì sẽ được học sau, làm như thế không những sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian mà còn giúp bạn hệ thống lại những kiến thức đã học một cách khoa học, đặc biệt là đối với một số môn đại cương.
  • Ø Học cách thức làm việc độc lập: Đọc sách một cách có hệ thống, liên hệ, vận dụng lý thuyết để tự giải quyết các bài tập trong quá trình học ở trên lớp và trong thực tiễn.
  • ØGhi chép cẩn thận: Ghi chép đầy đủ, ngắn gọn các thông tin theo ý hiểu của bạn sau khi nghe được từ thầy cô, đọc được từ sách. Đừng cố ghi chép đủ từng từ mà thầy cô giảng. Khi thực hành, cần ghi chép lại những ý kiến phản hồi từ thầy cô và bạn bè để làm cơ sở hoàn thiện các kỹ năng của bản thân.
  • ØĐa dạng hóa cách học: Hãy đa dạng hóa cách học để luôn “giữ lửa” cho tinh thần tự học của mình. Tùy thuộc vào từng nội dung bài học và từng thời điểm học khác nhau mà bạn sử dụng các cách học khác nhau.
  • ØTham gia “Cộng đồng học tập”: Hãy tham gia “Cộng đồng học tập” trên mạng internet, nơi các thành viên có thể chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức. Bạn sẽ tìm được sự khích lệ, lời khuyên và động cơ học tập từ bạn bè, thầy cô và những người khác. Tại đây, bạn cũng có thể tự đánh giá kiến thức và mức độ tiến bộ của bản thân so với mục tiêu đặt ra. Ngoài ra, bạn còn có thể giúp đỡ người khác học, đó cũng là một cách học rất tốt cho bản thân.
Như vậy, hoạt động tự học không chỉ giúp sinh viên nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện thói quen, mà còn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời. Nó rèn luyện cho mỗi sinh viên cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập, phong cách làm việc, đặc biệt là thói quen học tập suốt đời. Luôn học hỏi, tìm tòi để tự cập nhật cho mình những kiến thức quý báu trong nghề nghiệp - đó là điều tối quan trọng để phát triển sự nghiệp của mỗi y, bác sỹ trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.

 

11. LÀM THẾ NÀO ĐỂ NHỚ VÀ HIỂU BÀI HƠN?

Dù là học sinh phổ thông hay sinh viên đại học, bạn cũng đều phải “nhớ” bài. Thực chất, trí nhớ là một quá trình lặp đi lặp lại. Trí nhớ có thể rèn luyện được. Một vài mẹo nhỏ sau đây sẽ giúp bạn nhớ bài nhanh và lâu hơn.
1. Chọn thời gian học tập phù hợp:
ü  Viết những việc cần làm vào thời gian biểu hàng ngày.
ü  Hãy bắt đầu học khi bạn cảm thấy sẵn sàng nhất: học sau khi đã ngủ đủ giấc hoặc học vào sáng sớm hay buổi tối.
2Hiểu rõ nội dung bài học:
ü  Cần tập trung học và hỏi để nắm được các nội dung chính ngay trong và sau buổi học.
ü  Nếu có nội dung nào chưa hiểu thì bạn nên nhờ thầy cô giải thích lại.
ü  Khi đọc một cuốn sách hay xem một bộ phim, một đoạn clip mà thầy cô trình chiếu thì bạn hãy cố thử tìm xem nội dung chính của câu chuyện này là gì.
ü  Trên thực tế, nhiều bạn thường cố gắng “học nhồi” thật nhiều trong một thời gian ngắn, tuy nhiên cách học này chỉ là để đối phó với thi cử, sau đó bạn sẽ quên ngay. Và như vậy thì việc học sẽ không giúp ích nhiều cho công việc của bạn sau này.
3. Ghi nhớ qua sự hình dung và liên tưởng:
Sự hình dung:
ü  Trí nhớ của chúng ta có khuynh hướng nhớ hình ảnh hơn nhớ từ. Hình ảnh trong tâm trí ta càng rõ ràng, sống động bao nhiêu thì chúng ta càng nhớ về hình ảnh đó bấy nhiêu.
ü  Trong quá trình học, bạn nên tìm cách chuyển kiến thức thành hình ảnh để lưu vào não bộ một cách dễ dàng. Khi thi, bạn sẽ nhớ lại những hình ảnh đó và chuyển chúng thành các câu trả lời hợp lý.
Sự liên tưởng:
ü  Tạo ra mối liên kết giữa những việc chúng ta cần nhớ và sắp xếp theo thứ tự logic để giúp cho việc ghi nhớ dễ dàng hơn.
Nội dung cần ghi nhớ
Cách ghi nhớ hiệu quả:
6-3-2-1
Tại sao thanh thiếu niên không dùng biện pháp tránh thai?
  • Do không chủ định có quan hệ tình dục
  • Do nghĩ rằng mình không thể dễ có thai như thế – “điều đó không thể xảy ra với tôi.”
  • Sợ rằng bạn tình sẽ từ chối
  • Mẫu thuẫn về việc có thai
  • Thiếu kiến thức về các biện pháp tránh thai
  • Không biết nơi nào đáng tin cậy để xin tư vấn áp dụng biện pháp tránh thai
  • Muốn giấu bố mẹ về việc mình có quan hệ tình dục
  • Các bạn nữ trẻ không muốn cho bạn bè biết về họ có quan hệ tình dục
  • Bao cao su thì đắt
  • Ngại ngùng khi phải mua bao cao su
  • Namgiới cho rằng dùng bao cao su sẽ làm giảm cảm giác vui sướng.
  • Thiếu kĩ năng và kinh nghiệm trong vận động bạn tình sử dụng bao cao su
  • Ngại ngùng khi sử dụng biện pháp tránh thai trong lúc quan hệ
  • Sợ có tác dụng phụ
  • Ngại khám sức khỏe, đặc biệt là khám khung chậu
Tại sao thanh thiếu niên không dùng biện pháp tránh thai?
  • 6 Nỗi sợ hãi
    • Bạn tình
    • Bố mẹ
    • Người bán hàng
    • Đồng nghiệp, bạn bè
    • Bác sĩ
    • Vì biện pháp tránh thai

  • 3 Thiếu kiến thức
    • Khả năng có thai khi quan hệ tình dục
    • Do không chủ định có quan hệ tình dục
    • Về sử dụng biện pháp tránh thai

  • 2 kĩ năng còn thiếu
    • Vận động bạn tình sử dụng bao cao su
    • Sử dụng biện pháp tránh thai

  •  1 thiếu tiền

4. Ghi nhớ bằng cách lập Sơ đồ tư duy:
ü  Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tóm tắt, mở rộng những ý chính của một nội dung.
ü  Sơ đồ tư duy giúp bạn có thể lập dàn ý toàn bộ cốt lõi bài học mà không sa vào chi tiết, học vẹt.
Làm sao để lập được một Sơ đồ tư duy?
  • Chuẩn bị: một tờ giấy trắng và mấy cây bút màu.
  • Vẽ chủ đề chính ở trung tâm tờ giấy với hình ảnh và màu sắc nổi bật.
  • Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh, mỗi nhánh biểu thị cho một nội dung.
  • Vẽ thêm các nhánh nhỏ tương đương với từng ý và chi tiết hỗ trợ trong tiêu đề phụ.
Lưu ý: Chọn các kiểu chữ, màu sắc, hình ảnh hay nét vẽ đậm - nhạt khác nhau để thể hiện các ý tưởng hay chủ đề khác nhau.
5. Ghi nhớ bằng cách học theo nhóm:
ü  Tích cực tham gia học theo nhóm, kể cả học lý thuyết và trong khi thực hành.
ü  Khi tham gia các hoạt động thực tế, trước hết bạn nên tập trung quan sát để nắm bắt thông tin, sau đó tự mình tái hiện lại kiến thức và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình cho bạn bè nghe. Khi diễn đạt được như vậy, bạn sẽ nhớ rất lâu.
6. Thường xuyên rèn luyện:
ü  Sau buổi học, hãy ôn tập lặp đi lặp lại nhiều lần, việc luyện tập này sẽ giúp tạo thành mối liên hệ thần kinh bền vững trong não bộ, từ đó để lại dấu vết sâu đậm trong trí nhớ.
ü  Không nên để dồn một lượng kiến thức lớn đến cuối kỳ ôn thi mới học lại từ đầu.
Cần nhắc lại là bạn phải tự giác học và học vào thời gian tỉnh táo nhất. Không nhất thiết phải áp dụng tất cả các phương pháp này mà tùy khả năng vận dụng và tùy từng môn học cụ thể để vận dụng phương pháp ghi nhớ phù hợp.

 

12. TÌM KIẾM VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. 1.    Tìm kiếm tài liệu qua internet
Ngày nay, Internet đóng vai trò rất quan trọng trong việc lưu trữ tài liệu và có các công cụ hữu ích để tìm kiếm thông tin. Hiện nay, rất nhiều các thông tin được cung cấp miễn phí qua internet, bên cạnh đó cũng có những thông tin yêu cầu phải trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khi truy cập. Dưới đây là một số chiến thuật và lưu ý khi tìm kiếm thông tin trên mạng internet.
Một số lưu ý về tên miền:
Tên miền (.com=thương mại; .org = tổ chức phi lợi nhuận; .net= các tổ chức hỗ trợ về mạng; .edu=các tổ chức giáo dục; .gov= các tổ chức chính phủ; .mil=các tổ chức quân sự; .int=các tổ chức được thành lập bởi các hiệp ước quốc tế;) + Ký tự quốc gia (.vn = Việt Nam; .us = Mỹ, ca = Canada).
Chiến lược tìm tin:

Chiến lược tìm tin gồm có 7 bước:

Một số lưu ý chung khi tìm tin:
  • Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường
  • Khi nhập từ tìm kiếm, cần đưa từ quan trọng lên đầu lệnh tìm
  • Chọn từ khóa trong câu để tìm vì công cụ không quan tâm đến sự chính xác của ngữ pháp. Ví dụ: “Tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong nữ giới tại Hồ Chí Minh” à thay vào đó có thể viết bằng “nhiễm HIV/AIDS”, “nữ giới”, “hồ chí minh”
  • Nhiều công cụ tìm kiếm thường bỏ qua những từ thông thường trong tiếng Anh như “ the”, “in”, “an”
  • Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm bị thu hẹp
Công cụ tìm: Có rất nhiều công cụ tìm kiếm thông tin trên Internet, dưới đây là các công cụ thường được sử dụng nhất:
Các cách đánh giá chất lượng nguồn thông tin?
  • Công cụ tìm kiếm đáng tin cậy;
  • Nguồn thông tin đáng tin cậy: từ các tổ chức đáng tin cậy (Tổ chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế…);
  • Sự cập nhật của thông tin (ngày cập nhật cuối cùng)
  • Trình độ tác giả: nếu tác giả có trình độ càng cao, nổi tiếng thì thông tin sẽ rất có thể có giá trị hơn;
  • Thành kiến: Cách đánh giá thiên lệch hay công bằng: ví dụ: thông tin về lợi ích của thịt từ trang web của Hiệp hội chăn nuôi sẽ khác với thông tin tương tự từ trang web của Hội người ăn chay;
  • Nên tổng hợp đa chiều, tốt nhất là kiểm tra từ nhiều nguồn khác nhau vì thông tin có thể bị sao chép lại;
  • Một cách rất quan trọng là tham khảo ý kiến bạn bè và thầy cô có kinh nghiệm.
Các diễn đàn tham khảo liên quan tới y tế/giáo dục:
  1. 2.    Tìm kiếm tài liệu tham khảo từ các nguồn khác:
Thư viện: Hướng dẫn tìm danh mục tại thư viện điện tử (sử dụng chiến thuật tìm tài liệu tương tự như trên).
Bạn bè và thầy cô: Đây là nguồn tài liệu tham khảo “sống” và rất hiệu quả vì họ đã có kinh nghiệm hoặc có nhiều nguồn thông tin và nhiều kĩ thuật tìm kiếm thông tin tốt.

 

13. KỸ NĂNG GHI CHÉP VÀ ĐỌC TÀI LIỆU

  1. 1.    Làm thế nào để ghi chép hiệu quả?
Ghi chép (note taking) là một trong những kỹ năng quan trọng mà mọi sinh viên cần có. Những bản note ấy không chỉ dừng lại ở việc ghi chép đủ các ý mà các ý đó phải được ghi chép có chọn lọc, súc tích, ngắn gọn, và được trình bày một cách rõ ràng, có hệ thống. Vì vậy để có được 1 bản note hiệu quả, bạn cần nắm được những kỹ thuật ghi chép cơ bản:
1.1.    Ghi chép khi nghe giảng:
Ghi chép trong khi nghe giảng là để giúp bạn nắm được mục tiêu và nội dung của bài học cũng như những thông tin mà giảng viên muốn cung cấp trong buổi học. Việc ghi chép hiệu quả sẽ giúp bạn nâng cao kết quả học tập. Vậy, làm thế nào để ghi chép hiệu quả?
Các thủ thuật để ghi chép hiệu quả trong khi nghe thuyết trình:
Trước giờ học
  • Đọc trước giáo trình và các tài liệu liên quan đến chủ đề thầy cô sẽ thuyết trình.
  • Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho việc nghe giảng và ghi chép
Trong giờ học
  • Ngồi gần thầy cô để nghe rõ và tránh xao lãng, buồn ngủ;
  • Viết rõ tiêu đề bài học, ngày tháng và đánh số các trang ghi chép của bạn. Như thế sẽ rất tiện lợi cho bạn khi xem lại hoặc tìm lại chúng.
  • Hãy ghi chép bằng ngôn từ của bạn; ghi lạnế sẽ rất tiện lợi chovề các ý chính mà thtiện lợi cho bạn;
  • Đừng ngần ngại khi đặt câu hỏi cho thầy cô để đảm bảo bạn hiểu những nội dung thầy cô đã truyền đạt;
  • Sử dụng các kiểu chữ linh hoạt, hệ thống viết tắt, biểu tượng khi ghi chép;
  • Sử dụng bút màu để đánh dấu những phần quan trọng, những nội dung cần chú ý;
  • Không nên quá quan tâm đến các lỗi chính tả và các lỗi ngữ pháp;
  • Chú ý giọng nói và cử chỉ của thầy cô để đoán thêm đâu là ý chính, đâu là những nội dung quan trọng trong bài học đã được thầy cô nhấn mạnh;
  • Ghi chép những ý chính, những nội dung quan trọng thầy cô đã nói nhấn mạnh, viết trên bảng hay chiếu trên power point (không cần phải chép lại từng câu từng chữ của thầy cô nói), sau đó phát triển thêm bằng cách tự học (tự đọc, tự tìm tòi).
  • Nếu ghi không kịp thì nên bỏ qua một đoạn để bổ sung sau và tiếp tục ghi ngay những nội dung thầy cô đang truyền đạt.
  • Ghi theo phương pháp Cornell (xem bên dưới).
Sau giờ học
  • Dành ít nhất 10-15 phút đọc lại toàn bộ ghi chép của mình. Tóm tắt hay suy nghĩ về các ý chính;
  • So sánh và chia sẻ với ghi chép của các bạn khác;
  • Đoạn nào ghi không kịp, hỏi lại bạn bè hoặc thầy cô để ghi vào những khoảng trắng đã để trống;
  • Xem và tổng kết lại.


1.2.    Phương pháp Cornell:
Waterbank (1989) đã tìm ra một phương pháp nhằm để giúp sinh viên trường Cornell University hình thành thói quen ghi chép. Phương pháp này mang tên “Cornell Note taking Technique” đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi trên toàn nước Mỹ.
Theo Cornell, ta chia vở làm ba phần như hình vẽ:
  1. Phần Câu hỏi/Từ khóa: Dành ¼ trang phía bên trái để ghi các từ quan trọng, các từ khóa, các sự kiện (có thể kèm theo thời gian) và thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào?
  2. Phần Ghi chép: Dành ¾ trang phía bên phải để ghi phần phát triển ý chi tiết từ các từ khóa, diễn giải mở rộng ý chính, thường trả lời cho câu hỏi: Như thế nào? Làm sao?
  3. Phần Tóm tắt: Một khoảng nhỏ phía dưới mỗi trang là nơi dành cho bạn tóm tắt những ý chính liên quan đến toàn bộ những nội dung vừa ghi chép trong trang đó.
Lưu ý: Phương pháp này dễ làm, đơn giản mà hiệu quả và tiết kiệm thời gian giúp bạn ghi chép có hệ thống, có trật tự. Tuy nhiên, khi ghi chép theo phương pháp Cornell, bản ghi chép của bạn cần đảm bảo 6R:
R1 = Record: Các thông tin được ghi chép đầy đủ;
R2 = Reduce: Các thông tin đã được ghi chép tóm lược theo ý;
R3 = Recite: Dùng bản ghi chép để trình bày lại được;
R4 = Reflect: Dùng bản ghi chép có thể đặt được câu hỏi cho người trình bày hoặc nêu được ý kiến của bản thân;
R5 = Review: Bản ghi chép đã được xem lại;
R6 = Recapitulate: Bản ghi chép đã được tóm tắt lại.

  1. 2.    Đọc tài liệu:
Bên cạnh việc ghi chép khi nghe giảng, bạn còn cần có kỹ năng đọc tốt để có thể ghi chép, tóm lược được nội dung chính của các giáo trình, tài liệu học. Việc phát triển kỹ năng đọc sẽ nâng cao kỹ năng học tập của bạn.
2.1.    Cách đọc một cuốn sách/tài liệu:
Bắt đầu đọc bằng cách xem lướt qua trước khi đọc các phần chi tiết. Các bước cụ thể như sau:
  • Xem tựa đề, lời nói đầu để biết phạm vi mà tài liệu đề cập đến hoặc quan điểm của tác giả;
  • Tìm hiểu mục lục và cách sử dụng tài liệu: việc này quan trọng như tìm hiểu bản đồ trước khi bạn bắt đầu cuộc hành trình;
  • Xác định các mục tiêu ở mỗi đầu chương hoặc từng phần của tài liệu;
  • Đọc phần tóm tắt ở cuối mỗi chương/mỗi phần của tài liệu (nếu có) để biết được tác giả chốt lại những điểm gì là quan trọng trước khi bạn bắt đầu đọc chi tiết;
  • Kiểm tra phụ lục và các nguồn tài liệu tham khảo mà tác giả trích dẫn.
Trong khi đọc:
  • Xác định các đề mục lớn và các đề mục nhỏ trong từng phần của tài liệu;
  • Đọc vài dòng đầu trong mỗi đoạn để xác định ý chính;
  • Viết tóm tắt các ý chính và tự mình giải thích hoặc đặt các câu hỏi có liên quan;
  • Tìm ra những phần in đậm hoặc những thông tin chính, các định nghĩa, đồ thị, hình ảnh quan trọng;
  • Tập trung tìm hiểu xem các đoạn và các phần có mối liên hệ với nhau như thế nào?
  • Tự hỏi và tự trả lời các câu hỏi: Phần này nói về cái gì? Nó giải thích cái gì?
  • Liệt kê những từ khóa chính;
  • Đọc thêm tài liệu tham khảo khác có liên quan.
Sau khi đọc
  • Xem lại tài liệu để tìm câu trả lời cho toàn bộ các câu hỏi mà bạn đưa ra;
  • Giải thích, chia sẻ những gì bạn đã đọc được với bạn bè hoặc nhóm học tập.
2.2.    Phương pháp đọc – SQ3R (Survey-Khảo sát; Question-Câu hỏi; Read-đọc; Recite/wRite-Viết/Gợi nhớ; Review-Xem lại)
Khảo sát – Survey: Trước khi đọc, bạn nên khảo sát toàn bộ các chương
-    Tựa đề, đề mục chính và phụ
-    Chú thích bên dưới các hình ảnh, đồ thị, biểu đồ
-    Xem qua câu hỏi
-    Đọc phần giới thiệu và kết luận
-    Đọc phần tóm tắt
Câu hỏi – Question: Đặt câu hỏi trong khi bạn đang khảo sát:
-    Chuyển đổi các tựa đề, đề mục chính, phụ thành câu hỏi
-    Đọc các câu hỏi cuối chương và sau mỗi đề mục phụ
-    Hỏi bản thân: “Thầy, Cô có đề cập đến chương hoặc chủ đề này không khi giao nhiệm vụ cho sinh viên?”
-    Hỏi bản thân đã biết chủ đề này chưa?
Đọc – Read: Khi bạn bắt đầu đọc
-    Tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi của bạn
-    Trả lời câu hỏi ở phần đầu và cuối chương hoặc phần hướng dẫn học tập
-    Đọc lại những lời chú thích dưới những hình ảnh, đồ thị, …
-    Chú ý từ, cụm từ hoặc đoạn văn in gạch dưới, nghiêng, đậm
-    Giảm tốc độ đọc khi đến những đoạn khó
-    Ngưng và đọc lại những đoạn chưa rõ
-    Đọc và ôn lại từng phần
Gợi nhớ-Recite: Giúp bạn tập trung hơn và học được nhiều hơn trong khi đọc

-    Sau mỗi phần - ngừng lại, gợi nhớ lại câu hỏi và xem thử xem bạn có thể trả lời qua việc bạn nhớ lại phần đã đọc.
-    Liệt kê những ý chính và các chi tiết giải thích cho ý chính của phần đó
-    Sử dụng sơ đồ tư duy và phương pháp Cornell
-    Sử dụng tiêu đề của phần và đoạn như là những ý chính, bất cứ khi nào có thể.
-    Câu đầu tiên của đoạn thường là chủ đề của cả đoạn, là câu trả lời cho câu hỏi, hãy nói thật to câu trả lời.
-    Sử dụng trí nhớ, mối liên hệ, sức liên tưởng…hình vẽ.
Xem lại-Review: Hình dung lại cấu trúc của tài liệu đã đọc và nhớ lại các nội dung theo từng phần cụ thể
-    Khi bạn đọc xong tài liệu theo các bước trên, xem lại các câu hỏi từ các đề mục, liệu mình có trả lời được không? Nếu không, cần xem lại và nhớ lại rồi mới đi tiếp.
-    Bước này giống như tự kiểm tra (tự điều chỉnh để giám sát – đánh giá quá trình đọc)
-    Bước gợi nhớ và bước xem lại có thể kết hợp để cùng thực hiện.
 Ghi chép khi đọc tài liệu?
  • Dành một vài phút để và suy nghĩ về những phần tài liệu mình đã đọc trước khi ghi chép lại.
  • Đừng để việc ghi chép trở thành vô bổ mà hãy biến những bản ghi thành những tài liệu thật sự có ích cho bạn trong quá trình ôn thi hoặc sử dụng sau đó.
  • Ghi chép thật ngắn gọn, chỉ ghi lại những từ khóa hoặc cụm từ hoặc những câu ngắn thể hiện được những nội dung chính trong tài liệu bạn đọc. Những từ khóa được ghi thường là danh từ, động từ, tính từ, những từ chỉ số luợng…. Đừng bao giờ ghi lại tất cả những gì bạn đọc được.
  • Ghi chép một cách chính xác là điều cũng rất quan trọng, đặc biệt là ghi chép những công thức, định nghĩa, những số liệu cụ thể, lời dẫn của một tác giả và danh sách.... Tuy nhiên, với những dạng thông tin còn lại, bạn cần sử dụng chính ngôn ngữ của bạn để ghi chép và đảm bảo không làm thay đổi nghĩa của thông tin. Có như vậy, tài liệu bạn ghi chép được mới thực sự là tài sản riêng của bạn và giúp bạn dễ dàng sử dụng sau này;
  • Bạn nên tạo cho mình một hệ thống các chữ viết tắt và các ký hiệu để thường xuyên sử dụng khi ghi chép.( Ví dụ như: “&” hoặc “+” có nghĩa là (và) hoặc “cộng”, “=” có nghĩa là “bằng” hay ”tương đương”, “Fe” là “sắt”.v.v.
  • Nên viết ghi chép theo dạng dàn ý, phân ra ý lớn ý nhỏ bằng cách sử dụng các ký hiệu, các chữ số, các chữ số La Mã.
  • Đừng vì tiết kiệm giấy mà bạn cố sử dụng tối đa các khoảng trống để ghi chép. Hãy để lề thật rộng, viết dãn dòng và để một vài khoảng trống trên tờ giấy. Vì sao vậy? Vì sau đó, khi xem lại phần ghi chép của mình, nếu muốn, bạn vẫn có thể bổ sung thêm một vài thông tin quan trọng vào lề hoặc các khoảng trống đó. Và như vậy, phần ghi chép của bạn sẽ càng hoàn thiện hơn và hữu ích hơn.
  • Đánh dấu những ý quan trọng bằng ký hiệu “*”, vẽ một vòng tròn quanh đó hoặc đóng khung nó lại. Đánh dấu những ý quan trọng, những thuật ngữ hay những định nghĩa bằng bút màu khác, tô đậm hoặc gạch chân.
  • Bạn cũng có thể ghi lại nhận xét của mình về tài liệu đã đọc ra ngoài lề (đồng ý hay có ý kiến khác).
Và điều quan trọng nhất bạn nên luôn ghi nhớ, đó là hãy sử dụng những kiến thức mình ghi chép được để chuyển tải thành những kỹ năng của chính bạn, những ghi chép này sẽ con đường dẫn đến sự hoàn thiện của bản thân bạn trong tương lai.

 

14. THAM VẤN GIẢNG VIÊN VÀ CÁC CỐ VẤN HỌC TẬP

Một trong những nguồn tìm kiếm sự hỗ trợ rất đáng tin cậy của học sinh/sinh viên là từ các giảng viên và cán bộ cố vấn học tập. Tuy nhiên, vì một số lí do các bạn học sinh/sinh viên vẫn chưa khai thác được tốt nguồn hỗ trợ quý báu này. Dưới đây là một số chiến lược tiếp cận để tham vấn đạt hiệu quả:
Tại sao sinh viên không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên?
  • Do họ ngại ngùng hoặc sợ hãi
  • Những cảm giác lo sợ thường gặp ở sinh viên:
–      Cảm giác không theo kịp bài học sau khi bỏ lỡ vài buổi học
–      Sợ đặt ra những  “câu hỏi khờ khạo"
–      Sợ phải trạm trán, đương đầu với giảng viên: vì có thể bị đánh giá “dốt”
–      Ngại ngùng: có thể do tính cách nhút nhát
–      Không thấy thoải mái khi tiếp cận với giáo viên là người khác biệt về tuổi, giới, dân tộc hoặc văn hóa.
–      Xu hướng tránh tương tác với những người “có quyền”
Lợi ích của việc tham vấn?
–      Hiểu bài nhanh hơn;
–      Giải đáp được các thắc mắc của bản thân;
–      Chia sẻ được lo lắng và học được thêm kinh nghiệm để giải quyết các lo âu.
Các chiến lược tiếp cận để tham vấn hiệu quả?
  • Chuẩn bị sẵn sàng trước khi hỏi
–     Thu thập đầy đủ các câu hỏi trước khi bắt đầu đi hỏi giáo viên của bạn
–     Viết ra một danh sách các câu hỏi
–     Hỏi và làm sáng tỏ tất cả những băn khoăn trong cùng 1 lần gặp thầy cô hoặc các cố vấn học tập.
–     Không nên đi gặp thầy mỗi khi phát sinh một điều gì chưa hiểu rõ hoặc ngay khi có thêm một câu hỏi mớ;
–     Mang theo vở ghi chép và đề cương môn học. Nếu cần có thể mang sách giáo trình, đánh dấu phần cần hỏi để khi tới, bạn có thể hỏi thầy cô một cách nhanh chóng mà không lúng túng;
–     Chuẩn bị sẵn sàng giấy bút để viết những chú ý và giải đáp của thầy cô;
–     Có thể đi cùng với bạn khác nếu bạn có cùng nội dung hỏi, hai người sẽ nhớ những giải đáp của thầy cô tốt hơn một mình bạn.
  • Gây “thiện cảm” với thầy cô trước và trong khi tham vấn: Hãy tạo ấn tượng từ những buổi học đầu tiên:
–     Có mặt đúng giờ, thậm chí tới trước buổi học; do đó, bạn có thể có cơ hội bắt chuyện với thầy cô trước khi buổi học bắt đầu;
–     Luôn hướng về phía thầy cô. Bạn không cần phải luôn ngồi bàn đầu; nhưng phải luôn hướng về phía thây cô thể hiện sự chăm chú và hứng thú lắng nghe.
–     Thể hiện sự chăm chú, tập trung lắng nghe: không cúi đầu xuống bàn, không nhìn ra ngoài cửa sổ, không vẽ, viết linh tinh trong giờ giảng, không nói chuyện riêng…
–     Tích cực đặt câu hỏi liên quan đến các nội dung bài giảng
–     Hoàn thành bài tập được giao đúng giờ
–     Hãy mỉm cười và thể hiện thái độ thân thiện đúng mực, tôn trọng thầy cô và các bạn.
  • Tham vấn khi không có đặt hẹn trước:
–      Nếu không có hướng dẫn liên hệ từ trước, hỏi là phương pháp duy nhất để có được một thời gian tham vấn phù hợp: “Thưa thầy, thầy có thể dành vài phút cho em được hỏi một vấn đề mà em đang băn khoăn không ạ?  Em hỏi bây giờ có phù hợp không ạ? Nếu không thì thầy có thể sắp xếp 1 khoảng thời gian phù hợp khác được không ạ?”…
–      Đưa ra các câu hỏi một cách ngắn ngọn và rõ ràng

15. KIỂM SOÁT LO ÂU

  “Ai cũng có những điều phải lo lắng. Tuy nhiên cách phản ứng trước mối lo của mỗi người khác nhau, tùy thuộc vào cách họ nhìn nhận vấn đề”
Tất cả chúng ta đều trải qua một số lo âu trong đời. Đó là điều hoàn toàn bình thường. Và mặc dù chúng ta không mong muốn, nhưng một chút lo âu có thể mang lại một số lợi ích nhất định, làm tăng động lực cho chúng ta và giúp chúng ta tập trung hơn. Tuy nhiên, nếu lo lắng nhiều quá sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng làm việc, học tập, nghiên cứu và ghi nhớ và làm bài tốt khi thi cử.
Vì sao chúng ta hay lo âu trong cuộc sống và học tập
-          Công việc quá nhiều, áp lực lớn nhất là khi nhiều việc cần hoàn thành cùng lúc hay bắt đầu công việc mới;
-          Thay đổi môi trường sống, làm việc hay học tập. Chuyển từ môi trường học phổ thông sang môi trường đại học, trung học chuyên nghiệp, chuyển từ nông thôn, vùng sâu vùng xa ra thành phố, thị xã;
-          Áp lực vì cấp trên, cấp dưới hay đồng nghiệp không hợp tác;
-          Áp lực về tài chính hay mắc bệnh tật hiểm nghèo;
-          Sắp thi mà chưa học bài kỹ, kém tự tin về bản thân, luôn nghĩ mình thấp kém hơn người khác.
Biểu hiện lo âu?
-          Khó ngủ, mất ngủ
-          Một số thay đổi về tiêu hóa: ăn không ngon, khó tiêu, táo bón.
-          Mất tập trung
-          Hay quên
-          Mệt mỏi
-          Thở dài, nhịp thở nhanh nông
-          Thay đổi màu da
-          Tim đập nhanh
-          Vã mồ hôi
-          Run chân tay
-          Mót tiểu
Bốn cách đơn giản để kiểm soát lo âu:
-          Hít sâu, thở đều
Khi quá lo lắng phản ứng của cơ thể đầu tiên là thở chậm. Vì não là bộ phận cuối cùng nhận ôxy, nên thở chậm sẽ ảnh hưởng đến sự mạch lạc trong suy nghĩ.
-          Dùng kỹ thuật “Quẳng gánh lo đi”
Kỹ thuật này giúp bạn kiểm soát được những việc tiêu cực do khách quan đem lại gây căng thẳng cho bạn.
-          Hãy phản ứng với các tình huống căng thẳng bằng thán ngữ “Ôi, thật thú vị” thay vì nói “Ôi, không”.
Điều này giúp bạn suy nghĩ và phản ứng theo hướng tích cực trước một tình huống nào đó. Ví dụ: Là một sinh viên dân tộc thiểu số, bạn hãy thốt lên “Ôi, may quá, mình là con em dân tộc …. Dân tộc mình có những nét văn hóa thật tuyệt, v.v…” và đừng bao giờ nghĩ “là người dân tộc mình thua kém bạn bè nhiều quá”.
-          Hãy áp dụng “Diễn tập thử bằng tinh thần” trước những mỗi bận tâm, lo lắng.
Kiểm soát lo âu khi thi
Là sinh viên mới, nhất là các sinh viên dân tộc thiểu số, khi thay đổi môi trường học tập từ học phổ thông sang học đại học và trung học, môi trường sống và học tập mới lạ, nhiều bạn bị căng thẳng và hậu quả là ảnh hưởng không tốt đến khả năng học tập, ghi nhớ và làm bài thi. Quá lo lắng khi làm bài thi gọi là lo lắng khi thi.
Một số ý sau đây giúp bạn kiểm soát được lo âu khi thi cử:
-          Xây dựng thói quen học tập tốt: thói quen học tập tốt không chỉ giúp bạn nắm vững bài vở mà còn giúp bạn tự tin hơn và nhờ đó kiểm soát tốt hơn những lo âu khi thi.
-          Chuẩn bị kỹ càng: chuẩn bị bài tốt là điều quan trọng nhất giúp bạn kiểm soát lo âu. Học thuộc bài giúp bạn vượt qua lo âu và làm bài tốt hơn. Nếu đến hôm thi mà chưa chuẩn bị bài thì đây là lý do lớn nhất làm bạn lo lắng.
-          Không học nhồi nhét: học nhồi nhét để thi có thể dẫn đến tăng lo âu khi thi. Nếu bạn chuẩn bị bài tốt trước khi thi sẽ giúp giảm rất nhiều những lo lắng liên quan đến việc bạn học nhồi nhét trước khi thi.
-          Tập thể dục đều đặn: tập thể dục đều đặn được cho là có thể giúp trí óc nhanh nhẹn hơn
-          Ngủ nhiều đêm trước khi thi: hôm trước khi thi mà ngủ nhiều sẽ giúp giảm lo âu đáng kể. Ngược lại, nếu ngủ ít vào đêm trước sẽ làm bạn mệt mỏi và tăng lo lắng khi thi.
-          Ăn đủ thức ăn: Đừng đến phòng thi với cái dạ dày rỗng tuếch. Thông thường, một số người không muốn ăn gì trước khi thi do quá lo lắng. Tuy vậy, nếu ăn đủ trước khi thi, bạn sẽ bớt lo lắng hơn và đầu óc tỉnh táo hơn khi làm bài.
-          Luôn có trạng thái tích cực: Không nên nghĩ là mình sẽ thi trượt. Cố gắng tối đa khi làm bài. Suy nghĩ đến điều gì sẽ xẩy ra nếu mình thi trượt sẽ dẫn đến những lo lắng không cần thiết.
-          Chú ý đến kinh nghiệm học tập: Không nên nghĩ kỳ thi là đánh giá cuối cùng mà nên nghĩ kỹ thi là một trải nghiệm học tập và bạn sẽ ít bị stress hơn. 
-          Thư giãn: thở sâu và chậm rãi và luôn kiểm soát được mình.

16. LÀM THẾ NÀO ĐỂ VƯỢT QUA CÁC KỲ THI VÀ KIỂM TRA MỘT CÁCH DỄ DÀNG?

Trước tiên các bạn nên biết rằng một bài kiểm tra   trình độ không có gì đáng sợ cả. Vì vậy thay vì lo lắng về bài thi bạn hãy nghĩ tới những điều tích cực, điều đó sẽ giúp bạn làm bài tốt hơn.
Sau đây các bạn sẽ được giới thiệu một số mẹo để giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi, vượt qua sự lo lắng hay sử dụng thời gian một cách hợp lý và tránh mắc lỗi khi thi:
Chuẩn bị như thế nào?
  • Xây dựng kế hoạch cho mỗi kỳ thi hay kiểm tra
-          Bạn cần học gì?
-          Tài liệu/phần học này có những khó khăn gì?
-          Cần dành ra bao nhiêu thời gian là phù hợp?
-          Những môn học nào cần ưu tiên học trước?
-          Tìm hiểu thông tin về kỳ thi trước khi thi (bố cục bài thi, dạng thi, cách tính điểm, tài liệu ôn tập chính…)
-          Tầm quan trọng của bài kiểm tra đó?
-          Mục tiêu kết quả của bạn trong bài kiểm tra đó?
  • Mua 1 cuốn lịch cá nhân, phân phối quỹ thời gian của bạn sao cho thực tế;
  • Chia tài liệu cần học thành những nhiệm vụ học tập nhỏ hơn, phân chia vào từng học kì;
  • Xây dựng thứ tự ưu tiên đảm bảo những phần kiến thức “nặng” hơn, quan trọng phải dành đủ thời gian;
  • Đa dạng hóa các hoạt động: tự học, học nhóm, tham vấn thầy cô.
  • Thường xuyên xem lại ghi chép của bản thân trong suốt quá trình học.
  • Ôn tập và tự đánh giá bản thân một cách thường xuyên trong suốt khóa học
  • Tránh học một cách nhồi nhét trước kì thi
  • Không quên những khoảng thời gian nghỉ ngơi, giải lao.
Vượt qua sự lo lắng về thi cử
Nếu bạn biết bạn mong chờ điều gì và đã chuẩn bị được gì cho kỳ thi thì bạn sẽ không thấy sợ hãi. Chính vì vậy thực hành và chuẩn bị kỹ càng là yếu tố quyết định để giúp bạn thi tốt.
Phát huy thái độ tích cực
Hãy tự tin rằng bạn đã chuẩn bị tốt cho bài thi và bạn sẽ làm thật tốt. Điều đó sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều.
Chỉ dẫn
Bạn hãy đọc kỹ chỉ dẫn, yêu cầu của bài. Nếu không rõ bạn hãy hỏi lại. Và lưu ý về thời gian làm bài. Nếu bạn bỏ qua thông tin quan trọng đó bạn khó có thể làm tốt bài thi.
Nếu bạn mất tập trung
Trước tiên bạn không nên lo lắng vì đó là điều bình thường có thể xảy ra với bất kỳ ai. Với một bài thi dài, dù bạn có muốn hay không thì não của bạn cũng cần phải có một chút thời gian (vài giây) để nghỉ ngơi. Chính vì vậy khi bạn thấy mất tập trung bạn hãy bỏ bút xuống, nhắm mắt lại, thở sâu và lắng nghe nhịp thở của mình.
Chỉ cần 10 giây là não của bạn đã được thư giãn và có thể quay trở lại làm bài thi bình thường. Bạn hãy thử làm cách này khi bạn cảm thấy stress bởi càng thực hành nhiều thì bạn càng áp dụng dễ dàng khi thi cử.
Nếu bạn gặp câu khó trước khi bắt đầu làm bài hoặc trong khi thi
Bạn đừng lo lắng về câu hỏi mà bạn thấy bí. Hãy đánh dấu lại và lập tức chuyển sang câu khác. Cố gắng tập trung vào câu bạn đang làm, không bận tâm đến câu khó đó nữa cho tới khi bạn quay trở lại làm câu đó.
Chiến lược về thời gian
Bạn hãy đưa ra tốc độ cho mình Điều quan trọng nhất trong chiến lược về thời gian là đưa ra được tốc độ cho mình. Trước khi bắt đầu làm bài bạn hãy dành vài phút để nhìn qua toàn bài, ghi chú những câu dễ hơn và dựa vào khoảng thời gian bạn có để quyết định tốc độ làm bài phù hợp.
Làm nhanh
Một khi bạn đã bắt tay vào làm bài thì hãy làm nhanh. Nếu như bạn làm chậm lại để mắc ít lỗi hơn thì não của bạn sẽ thấy chán và không tập trung. Lúc đó bạn thậm chí còn mắc nhiều lỗi hơn.
Khi bạn gặp một câu hỏi khó, đừng dừng lại ở đó mà hãy lập tức bỏ qua và chuyển sang làm câu khác.
Bên cạnh đó, việc trả lời những câu dễ trước sẽ giúp bạn tự tin hơn và làm bài một cách trôi chảy, hứng thú hơn.
Không vội vã
Bạn làm bài nhanh nhưng nhớ là không được vội. Bởi vội vã sẽ làm bạn quên những điều quan trọng và làm ảnh hưởng đến kết quả bài thi.
Kiểm tra lại
Bạn hãy kiểm tra lại khi làm được nửa thời gian. Nếu bạn mới chỉ làm được ít, bạn sẽ biết rằng mình sẽ chỉ còn ít thời gian để làm bài. Nhưng cũng đừng vội mà hãy chọn những câu dễ để làm, bỏ qua những câu khó để tiết kiệm thời gian.
Nếu bạn làm được nhiều, bạn có thể làm chậm lại một chút nhưng chỉ trong trường hợp bạn cảm thấy thoải mái khi làm vậy. Nếu không, bạn vẫn giữ tốc độ ban đầu và dành thời gian thừa để xem lại bài.
Hãy kiểm soát bản thân
Nếu bạn cảm thấy căng thẳng hoặc lo lắng bạn hãy nghỉ vài giây rồi mới tiếp tục làm bài. Hãy thở sâu và tự nói với mình những câu lạc quan. Đó là cách tốt nhất để giúp bạn thư giãn và tập trung trở lại.
Đáp án
Bạn hãy nhớ viết đáp án đúng vào nơi yêu cầu. Vì nếu viết sai bạn sẽ mất điểm không đáng có.
Nếu bạn làm xong bài sớm
Bạn hãy sử dụng khoảng thời gian đó để kiểm tra lại bài. Đầu tiên là xem bạn đã viết đúng chỗ yêu cầu chưa. Nếu bạn tẩy xóa bài thì hãy sửa lại cho sạch sẽ và gọn gàng.
Hãy kiểm tra những lỗi cơ bản trong bài, đọc kỹ lại những phần khó xem có sai sót gì không.


 

17.TRỢ GIÚP SINH VIÊN:

Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình học tập tại trường, bạn hãy mạnh dạn tiếp cận với:
  • Phòng đào tạo è Bạn sẽ nắm được lịch học, lịch thi của các môn học
  • Giảng viên và các cố vấn học tập è Bạn sẽ được giúp đỡ về những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng học tập
  • Phòng quản lý học sinh, sinh viên èBạn sẽ được biết các hoạt động trợ giúp cho sinh viên trong quá trình học tập…
Chúc bạn có kết quả cao trong học tập!